Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Kolawa, Adam; Huizinga, Dorota (2007). Automated Defect Prevention: Best Practices in Software Management. Wiley-IEEE Computer Society Press. tr. 75. ISBN 0-470-04212-5.
Trong lập trình máy tính, kiểm thử đơn vị (unit testing) là một phương pháp kiểm thử phần mềm mà mỗi đơn vị mã nguồn, tập hợp một hoặc nhiều các môđun chương trình máy tính cùng với dữ liệu kiểm soát liên quan, thủ tục sử dụng, và các quy trình vận hành, được kiểm tra để xác định chúng có phù hợp để sử dụng hay không?
Thực hiện kiểm tra đơn vị được thiết kế để đơn giản, thường là các bài kiểm tra được viết dưới dạng chức năng sẽ xác định xem một giá trị trả về bằng với giá trị mà bạn mong đợi khi bạn đã viết các chức năng hoặc giá trị mà bạn sẽ mong đợi khi bạn cuối cùng viết nó – điều này được gọi là Thử nghiệm Drive Development khi bạn viết bài kiểm tra đầu tiên.
11 công cụ hỗ trợ kiểm thử =>> XEM NGAY
Kiểm thử đơn vị là hoạt động kiểm thử nhỏ nhất, nó được thực hiện trên các hàm hay các thành phần riêng lẻ. Để có thể tiến hành Unit Test cần hiểu biết về thiết kế và chương trình code. Một điều đặc biệt là Unit test không được thực hiện bở kiểm thử viên mà được thực hiện bởi chính lập trình viên. Mục đích chính của việc kiểm tra unit test là cô lập từng thành phần của chương trình và chứng minh các bộ phận riêng lẻ, chính xác về các yêu cầu chức năng.
Điểm mấu chốt trong Unit testing và lợi ích
- Unit testing được thực hiện trước khi Integration testing bởi các nhà phát triển phần mềm, sử dụng các kỹ thuật kiểm thử hộp trắng (white box testing).
- Tìm kiếm các vấn đề/lỗi ở giai đoạn đầu là rất hữu ích và nó làm giảm tổng chi phí dự án. Là Đơn vị kiểm tra được thực hiện trước khi hội nhập của mã, các vấn đề phát hiện ở giai đoạn này có thể được giải quyết rất dễ dàng và ảnh hưởng của họ cũng bị hạn chế.
- Unit Testing kiểm tra cả đầu vào và đầu ra , ví dụ: đầu ra chính xác trong trường hợp đầu vào hợp lệ, nhưng cũng có những thất bại xảy ra với đầu vào không hợp lệ.
- Một lợi thế quan trọng là các trường hợp đơn vị kiểm tra đơn giản hóa và thực hiện thử nghiệm mã dễ dàng hơn. Vì vậy, nó trở nên dễ dàng hơn để giải quyết các vấn đề ở giai đoạn sau quá bởi vì chỉ có sự thay đổi mới nhất trong mã này là để được kiểm tra.
- Kiểm thử đơn vị (UT) tiết kiệm thời gian và chi phí, và nó là tái sử dụng và dễ dàng để duy trì.
Junit (Java framework), PHPUnit (PHP framework), NUnit (.Net framework) etc. là những tool phổ biến được dùng để UT (unit testing) cho các loại ngỗn ngữ khác nhau.
XEM NHIỀU NHẤT: Giải mã mật khẩu – Phần 1: Các Nguyên Lý và Kĩ Thuật
Bài viết liên quan || Related posts
Unit Test là gì? 5 khái niệm cần biết khi sử dụng Unit Test
Nếu công việc của bạn thường xuyên gắn liền với các dự án phát triển phần mềm thì hẳn cái tên Unit Test sẽ rất quen thuộc. Unit Test mang đến rất nhiều lợi ích cho quá trình hoàn thiện một ứng dụng. Nó là bước không thể thiếu trước khi đưa phần mềm của bạn vào hoạt động thực tế. Nếu bạn vẫn còn là một newbie và vẫn chưa nắm được Unit Test là gì thì hay nhanh chóng tham khảo ngay những thông tin dưới đây.
Tại sao chúng ta nên Unit Testing?
Unit Testing rất quan trọng. Đôi khi, các software dev lại cố gắng tiết kiệm thời gian bằng cách thực hiện unit testing tối thiểu. Điều này là sai lầm vì unit testing không phù hợp dễ khiến chi phí tăng lên. Bởi vì chúng ta phải sửa lại những lỗi trong quá trình kiểm tra hệ thống, kiểm tra tích hợp và thậm chí là thử nghiệm beta (Beta Testing) sau khi ứng dụng được build. Nếu unit testing thích hợp sớm được thực hiện trong quá trình phát triển. Nó sẽ giúp chúng ta tiết kiệm được thời gian, công sức và cả tiền bạc.
Dưới đây là những lý do chính để thực hiện unit testing trong kỹ thuật phần mềm:
- Unit tests giúp sớm fix bugs trong vòng đời phát triển (development cycle) và tiết kiệm chi phí.
- Nó giúp các dev hiểu việc test code base và cho phép họ thay đổi một cách nhanh chóng
- Các unit test tốt đóng vai trò như tài liệu của dự án
- Unit tests giúp sử dụng lại code. Di chuyển cả code và test của bạn sang dự án mới. Chỉnh sửa code cho đến khi các test chạy lại.
Tìm Hiểu Teky Học Viện Công Nghệ Trẻ Hàng Đầu Việt Nam
TEKY là Học viện sáng tạo công nghệ với chương trình giảng dạy STEAM (Science – Technology – Engineering – Art – Mathematics) theo chuẩn Mỹ đầu tiên tại Việt Nam dành cho trẻ em từ 4 đến 18 tuổi.
Được thành lập vào tháng 6 năm 2016, TEKY quyết tâm thực hiện sứ mệnh mang đến cho thế hệ trẻ Việt Nam kiến thức toàn diện về STEAM, đặc biệt là các tư duy công nghệ, khoa học máy tính và kỹ năng thế kỷ 21 – 4Cs (Critical Thinking: Tư duy phản biện – Communication: Giao tiếp – Creativity: Sáng tạo – Collaboration: Làm việc nhóm).
Đây là chương trình không chỉ trang bị kiến thức lập trình mà còn rèn luyện nhóm kỹ năngTrẻ sẽ được:
- Học tư duy phản biện thông qua việc phân tích các vấn đề.
- Học tính sáng tạo tư duy Logic thông qua việc lắp đặt và lập trình robot th ông qua các mô hình Lego Mindstorm, app trò chơi. Giúp con học giỏi môn Toán trên lớp
- Kỹ năng hợp tác thông qua các trò chơi team-building, các dự án nhóm trên lớp.
- Phát huy khả năng giao tiếp hiệu quả bằng nhiều bài tập và hoạt động hấp dẫn.
Các bộ môn giảng dạy tại Teky gồm: Lập trình và phát triển ứng dụng, lập trình game, lập trình web với python Lập trình Scratch Robotics Engineering, Công nghệ 3D và MultiMedia. Chúng tôi tin rằng trẻ em Việt Nam có cơ hội phát triển mạnh mẽ trong một nền kinh tế số và cần được trang bị sẵn sàng để trở thành những doanh nhân công nghệ trong tương lai.
Liên hệ ngay học viện công nghệ sáng tạo TEKY để được tư vấn khóa học:
- Cam kêt 7 tuổi có thể lập trình
- Top 10 dự án giáo dục có tầm ảnh hưởng nhất Đông Nam Á 2017 & 2018
- Top 3 Dự án xuất sắc nhất, NextGen – Thụy Sĩ
- Hotline Hà Nội: 024-7109-6668 | 0975-241-015
- Hotline Hồ Chí Minh: 028-7109 9948 | 097-900-8642
Website https://teky.edu.vn | Email: [email protected] |
Ở trường đại học nhiều bạn đã được học khái niệm về Unit Test trong khóa học kiểm thử phần mềm tuy nhiên vẫn còn khá mơ hồ. Hôm nay, Techacademy sẽ giới thiệu chi tiết về khái niệm, chức năng… của Unit Test
Unit test là gì? Tìm hiểu về unit test trong kiểm thử phần mềm
UNIT TEST là một cấp độ kiểm thử phần mềm trong đó các đơn vị (unit) / thành phần riêng lẻ của phần mềm được kiểm thử. Mục đích là để xác nhận rằng mỗi unit của phần mềm thực hiện như thiết kế. Một unit là phần nhỏ nhất có thể kiểm thử của bất kỳ phần mềm nào.
Unit test thường có một hoặc một vài đầu vào và thường là một đầu ra duy nhất. Trong lập trình thủ tục, một đơn vị có thể là một chương trình riêng lẻ, chức năng, thủ tục, v.v … Trong lập trình hướng đối tượng, unit nhỏ nhất là một phương thức, có thể thuộc về một lớp cơ sở / siêu lớp, lớp trừu tượng hoặc lớp dẫn xuất / lớp con. (Một số coi module của ứng dụng là một unit. Điều này không được khuyến khích vì có thể sẽ có nhiều unit riêng lẻ trong module đó.) Khung unit test, trình điều khiển, sơ khai và các đối tượng giả / giả được sử dụng để hỗ trợ unit test.
Định nghĩa bởi ISTQB:
+ Unit Test: Xem component test+ Component test: Việc kiểm thử các thành phần phần mềm riêng lẻ.
Danh Mục Bài Viết
4.3 Đặt tên các unit test của bạn một cách rõ ràng và nhất quán
Nếu bạn đang kiểm thử action Purchase của ProductController hành động như thế nào khi hết hàng trong kho (stock is zero), sau đó có thể có một lớp test fixture được gọi là PurchasingTests cùng với một unit test gọi là ProductPurchaseAction_IfStockIsZero_RendersOutOfStockView(). Cái tên này mô tả đối tượng (action Purchase của ProductController), kịch bản (hết hàng trong kho), và kết quả (hiển thị trên view là “hết hàng”). Tôi không biết liệu có một cái tên cho mô hình đặt tên này hay không, mặc dù tôi biết nhiều người khác cũng làm theo cách này.
Tránh sử dụng những tên unit test không rõ nghĩa như Purchase() hoặc OutOfStock(). Việc bảo trì sẽ rất khó khăn nếu bạn không biết là mình đang cố duy trì cái gì.
Kết luận:
Unit testing có thể làm tăng đáng kể chất lượng dự án của bạn. Nhiều người trong ngành cho rằng việc có thêm bất kỳ unit test thì tốt hơn là không có gì, nhưng không hẳn là như vậy: một bộ test có thể là một tài sản tuyệt vời, hoặc nó có thể là một gánh nặng rất lớn mà không mang lại giá trị gì nhiều. Nó phụ thuộc vào chất lượng của những test này, mà dường như được xác định bởi mức độ các nhà phát triển hiểu rõ những mục tiêu và nguyên tắc của unit testing.
Nguồn: tổng hợp từ internet.
All rights reserved
Nếu công việc hiện tại của bạn gắn liền với các dự án phát triển phần mềm. Thì chắc hẳn Unit Testing đã không còn quá xa lạ với bạn nữa rồi. Unit Testing mang đến rất nhiều lợi ích, góp phần đem đến thành công của ứng dụng. Vậy nên có thể nói rằng nó là bước không thể thiếu để đưa ứng dụng vào thực tế.
Nếu bạn là một newbie, mới chập chững bước vào thế giới lập trình. Chắc hẳn những kiến thức cơ bản về Unit Testing sẽ rất hữu ích với bạn. Vì thế trong bài viết này 200Lab sẽ đi lần lượt từng phần như sau:
- Unit Testing là gì?
- Tại sao chúng ta nên Unit Testing?
- Cách thực hiện Unit Testing
- Kỹ thuật Unit Testing
- Công cụ Unit Testing
- Ưu và nhược điểm của Unit Testing
- Vậy thế nào là Unit Test tốt?
Công cụ Unit Testing
Có một số phần mềm unit test tự động có sẵn nhằm hỗ trợ unit testing. Dưới đây là một vài ví dụ:
- Junit: Junit là công cụ miễn phí được sử dụng cho ngôn ngữ lập trình Java. Nó cung cấp assertions để xác định phương pháp kiểm tra. Đầu tiên, công cụ này kiểm tra dữ liệu và sau đó chèn vào đoạn code.
- NUnit: NUnit là framework unit-testing được sử dụng rộng rãi cho tất cả các ngôn ngữ .NET. Nó là công cụ mã nguồn mở, có thể viết script theo cách thủ công. Ngoài ra, nó còn hỗ trợ các bài kiểm tra data-driven có thể chạy song song.
- JMockit: JMockit là công cụ Unit testing mã nguồn mở. Nó là công cụ code coverage với các số liệu đường (line) và đường dẫn (path). Công cụ này cung cấp Line coverage, Path Coverage, và Data Coverage.
- EMMA: EMMA là một toolkit mã nguồn mở để phân tích và báo cáo code được viết bằng ngôn ngữ Java. Emma hỗ trợ các loại coverage như method, line, basic block. Nó dựa trên Java nên không có dependencies thư viện bên ngoài và có thể truy cập source code.
- PHPUnit: PHPUnit là công cụ unit testing dành cho lập trình viên PHP. Nó sử dụng các phần nhỏ của code được gọi là các đơn vị và kiểm tra từng phần trong số chúng một cách riêng biệt. Công cụ này cũng cho phép các dev sử dụng các phương pháp pre-define assertion để khẳng định hệ thống hoạt động theo cách nhất định.
Đó chỉ là một vài trong số các công cụ unit testing có sẵn. Có rất nhiều tool khác nữa dành cho các ngôn ngữ C và Java.
Xem ngay các bài viết về Javascript của 200Lab để hiểu hơn về ngôn ngữ này:
Hy vọng rằng bạn sẽ tìm ra công cụ unit testing phù hợp với nhu cầu lập trình của mình bất kể hiện tại bạn đang dùng ngôn ngữ nào.
Tìm hiểu Unit Test là gì?
Unit là gì?
Unit được hiểu như một thành phần PM nhỏ nhất mà ta có thể tiến hành kiểm tra được như Function, Procedure, Class hoặc Method. Người ra tiến hành phân chia ra các Unit nhỏ như vậy nhằm mục đích kiểm soát chất lượng một cách kỹ càng và chi tiết hơn. Thay vì kiểm tra tổng thể, kiểm tra từng Unit sẽ cho ra những kết quả chính xác ở mức cao nhất nhờ những dữ liệu ghi nhận được khoanh vùng nhỏ.
Định nghĩa Unit Test là gì?
Unit Test có nghĩa là kiểm tra Unit. Nó đóng vai trò là một công cụ kiểm thử các thành phần riêng lẻ trong một phần mềm. Thường thì Unit Testing sẽ được thực hiện trong khi chương trình đang được phát triển. Mục đích mà Unit Test hướng đến là khoang vùng và tiến hành kiểm tra tính chính xác của vùng code đó.
Unit Test tập trung vào những đơn vị nhỏ nhất của chương trình. Mục tiêu của Unit Test là kiểm tra, ghi nhận và phân tích kết quả của những vùng được cô lập. Từ đó thu được những báo cáo về mức độ hiệu quả của từng bộ phận. Nhờ Unit Test, người dùng nhanh chóng rà soát được nguyên nhân của những lỗi vận hành rồi đưa ra phương án sửa chữa thích hợp nhất.
Những đoạn code Unit Test hoạt động bằng cách gửi đi những câu hỏi cho từng bộ phận. Câu trả lời trả về sẽ bao gồm: các kết quả mong muốn và các lỗi ngoại lệ mong muốn. Unit Test hoạt động xuyên suốt bằng những thông điệp được gửi tới định kỳ từng bộ phận. Chính vì thế mà nó còn được gọi là kỹ thuật kiểm nghiệm tự động.
Unit Test là bước đầu tiên trong quy trình kiểm thử phần mềm. Nó cũng đóng vai trò như thông tin dẫn dắt cho các bước kiểm thử với quy mô lớn hơn.
>>> Xem thêm : Framework nghĩa là gì? Tìm hiểu về Framework những định nghĩa?
Khái niệm xung quanh Unit Test
Khi làm việc cùng Unit Test, ta sẽ dễ dàng bắt gặp những khái niệm như sau:
- Assertion: Dù Unit Test hoạt động trong một đơn vị rất nhỏ nhưng nó cũng bao gồm nhiều bước được tiến hành lần lượt. Những bước đó được gọi là Assertion. Mỗi một Unit Test sẽ có nhiều Assertion, có thể khác nhau hoặc trùng nhau tùy thuộc vào mục đích của Unit Test đó, ví dụ như: kiểm tra dữ liệu đầu vào, truy vấn tính chính xác, xác định thứ tự của các luồng dữ liệu…
- Test Point: Test Point được dùng để gọi một Unit Test nhỏ nhất, thường là chỉ chứa duy nhất một Assertion. Thông điệp mà Test Point gửi đi sẽ có phản hồi bao gồm đúng và sai. Nó được dùng để kiểm tra tính đúng sai của một chi tiết code nào đó. Từ đó, ta có Test Case là tập hợp nhiều Test Point, dùng để kiểm tra một quy trình nhất định. Nếu nhiều Test Case được làm một lúc thì sẽ là Test Suite, thường dùng để bao phủ một module hoặc một hệ thống con.
- Regression Testing: Khi thực hiện Unit Test một cách thường xuyên và lặp lại sự sửa chữa với những lỗi giống nhau thì sẽ được gọi là Regression Testing hay Automated Testing.
- Production Code: Dùng để chỉ phần mã chính của phần mềm được bàn giao cho khách hàng.
- Unit Testing Code: Đây là phần mã phụ được dùng để kiểm tra các mã chinh. Phần này sẽ không giao cho khách hàng.
Nắm chắc những khái niệm này khiến bạn hiểu rõ hơn Unit Test là gì cũng như cách làm việc hiệu quả cùng nó.
Lời kết:
Tương tự như code, Unit Testing cũng nên thực hành một cách liên tục để có thể thành thạo hơn. Bất kỳ công cụ hay ngôn ngữ nào trong thế giới lập trình đều có 2 mặt ưu và nhược điểm. Điều quan trọng là bạn phải biết cách tận dụng, phát huy những ưu điểm. Và Unit Testing chỉ mang lại lợi ích nếu bạn đặt vấn đề chất lượng phần mềm lên hàng đầu.
Qua bài viết ở trên, 200Lab đã trình bày những kiến thức cơ bản về Unit Testing. Những kiến thức này sẽ phần nào giúp bạn hình dung về công việc kiểm thử các đơn vị. Từ những lý thuyết nền tảng, chúc bạn sẽ dần dần tiến xa hơn trên con đường sự nghiệp của mình.
2.Vòng đời Unit Test
UT có 3 trạng thái cơ bản:
- Fail (trạng thái lỗi)
- Ignore (tạm ngừng thực hiện)
- Pass (trạng thái làm việc)
- Toàn bộ UT được vận hành trong một hệ thống tách biệt. Có rất nhiều PM hỗ trợ thực thi UT với giao diện trực quan. Thông thường, trạng thái của UT được biểu hiện bằng các màu khác nhau: màu xanh (pass), màu vàng (ignore) và màu đỏ (fail)
UT chỉ thực sự đem lại hiệu quả khi:
- Được vận hành lặp lại nhiều lần
- Tự động hoàn toàn
- Độc lập với các UT khác.
Xem thêm các bài viết chia sẻ về kiến thức kiểm thử phần mềm tại đây
- Bộ tài liệu MIỄN PHÍ học kiểm thử phần mềm căn bản đầy đủ: vinatester.com/book
- Blog chia sẻ: vinatester.com/blog
- Fanpage: facebook.com/vinatester
- Cộng đồng chia sẻ kiến thức trên facebook “Hội tester Việt Nam – chia sẻ kiến thức” facebook.com/groups/hoitestervietnamhoctap
- Cộng đồng chia sẻ tin tuyển dụng trên facebook “Hội tester Việt Nam” facebook.com/groups/testervietnamgroup
Tài liệu tham khảo bài viết này
http://www.softwaretestingstuff.com/2010/09/unit-testing-best-practices-techniques.html http://softwaretestingfundamentals.com/unit-testing/ https://www.slideshare.net/guest45ac48/unit-test
All rights reserved
Quy trình testing bao gồm nhiều bước kiểm thử. Unit Test (Kiểm thử đơn vị) là mức kiểm thử đầu tiên nhưng giữ vai trò không kém phần quan trọng đảm bảo sản phẩm phần mềm chất lượng đến tay người dùng.
Dừng lại chút nào, nếu bạn đang #open_to_work, thử nghía qua các công việc đang tuyển trên Gamba nhé. Vào LINK NÀY để xem các job Testing hoặc scan QR Code ở bên dưới nhé.
Unit là thành phần nhỏ nhất trong phần mềm, có thể là các hàm (Function), thủ tục (Procedure), lớp (Class), hoặc các phương thức (Method).
Unit test là một loại kiểm thử phần mềm với mục tiêu cô lập và xác minh tính chính xác của một đơn vị.
Việc phát hiện lỗi, xác định nguyên nhân và khắc phục trở nên dễ dàng hơn khi chỉ khoanh vùng trong phạm vi một Unit đang kiểm tra.
Thực hiện kiểm thử trên đơn vị càng nhỏ thì càng tốt. Khi đó, bạn sẽ hiểu chi tiết hơn về cách code hoạt động. Không những vậy, tốc độ test sẽ nhanh hơn, nhiều Unit test sẽ được hoàn thành hơn.
Do Unit test được tiến hành trong quá trình lập trình, người thực hiện Unit test có thể chính là người viết phần mềm, đôi khi cũng có thể là QA/QC.
Unit test nếu được thực hiện từng bước, không sử dụng công cụ hỗ trợ thì được gọi là Phương pháp kiểm thử thủ công (Manual Unit testing).
Ngược lại, nếu có sự trợ giúp của công cụ để test nhanh hơn, chính xác hơn chính là Phương pháp kiểm thử tự động (Automated Unit testing).
Các phương pháp kiểm thử tự động sử dụng trong Automated Unit testing: black box testing, white box texting và gray box testing.
Một Unit test điển hình sẽ trải qua 3 giai đoạn, được biết đến với tên gọi AAA:
Nếu kết quả quan sát được đúng như kỳ vọng, Unit test được xem là hoàn thành (pass). Nếu không, nó sẽ báo lỗi (fail), tức là đã có vấn đề ở đâu đó trong SUT.
Công việc viết Test case cho Unit test mất khá nhiều thời gian, thậm chí đôi khi hơn cả việc coding.
Tuy nhiên, Unit test đặc biệt không thể bỏ qua trong các bước của quá trình kiểm thử bởi vì những lợi ích mà nó mang lại cho quá trình phát triển phần mềm như sau:
Thêm vào đó, Unit test còn giúp ích trong việc giải phóng các chuyên viên QA khỏi những công việc kiểm tra mang tính chất phức tạp, đồng thời cũng là công cụ đánh giá năng suất và tốc độ làm việc, dựa trên số lượng các test case đạt trạng thái “pass”.
Unit test thật sự có thể cải thiện đáng kể chất lượng sản phẩm phần mềm của bạn.
Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy bất kỳ dự án nào cũng cần thực hiện Unit test, đặc biệt là những dự án lớn.
Để tạo ra những Unit test case tối ưu, chúng ta cần không ngừng thực hành và học hỏi. Với những lợi ích mà Unit test mang lại, nó xứng đáng dành được một vị trí quan trọng, không thể tách rời trong quy trình kiểm thử.
Gambaru Team.
Unit testing
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. (November 2007) |
Một phần của loạt bài về |
Phát triển phần mềm |
Hoạt động cốt lõi |
Mô hình và hình mẫu |
Tiêu chuẩn và khối kiến thức |
Bảng thuật ngữ |
Sơ lược |
Trong lập trình máy tính, unit testing (tiếng Việt: kiểm thử đơn vị) là một phương pháp kiểm thử phần mềm mà mỗi đơn vị mã nguồn, tập hợp một hoặc nhiều các môđun chương trình máy tính cùng với dữ liệu kiểm soát liên quan, thủ tục sử dụng, và các quy trình vận hành, được kiểm tra để xác định chúng có phù hợp để sử dụng hay không.[1]
Kiểm thử đơn vị là một loại kiểm thử phần mềm, trong đó sẽ tiến hành kiểm tra từng phần nhỏ – module hoặc các thành phần của phần mềm.
Mục đích của nó nhằm đảm bảo mỗi đoạn code (mỗi phần của chương trình) đều hoạt động hoàn hảo.
Kiểm thử đơn vị được thực hiện bởi người phát triển(có một số trường hợp có thể là kiểm thử viên – tester hoặc QA) ở giai đoạn đang phát triển phần mềm.
Quá trình kiểm thử đơn vị sẽ tách code thành các đoạn mã đơn vị (một hàm, một phương thức, một thủ tục, một module hoặc là một đối tượng) và kiểm tra độ chính xác của nó.
Trong chu trình phát triển phần mềm SDLC, STLC, V-Model thì kiểm thử đơn vị là lần kiểm tra đầu tiên trước khi tiến hành kiểm tra tích hợp (intergration testing).
Unit Testing => Integration Testing => System Testing => Acceptance Testing
Kiểm thử đơn vị là phương pháp kiểm thử Whitebox, thường được thực hiện bởi người phát triển phần mềm (developer).
Mock Unit Test là gì
Mock object (MO) là một đối tượng ảo mô phỏng các tính chất và hành vi giống hệt như đối tượng thực được truyền vào bên trong khối mã đang vận hành nhằm kiểm tra tính đúng đắn của các hoạt động bên trong. Mock object có các đặc điểm sau:
+ Đơn giản hơn đối tượng thực nhưng vẫn giữ được sự tương tác với các đối tượng khác.
+ Không lặp lại nội dung đối tượng thực.
+Cho phép thiết lập các trạng thái riêng trợ giúp cho việc thực hiện unit test.
Unit Test thường bị bỏ qua nhưng trên thực tế, đây là cấp độ kiểm thử quan trọng nhất. Trên đây là các khái niệm chi tiết về Unit Test. Hy vọng bài viết trên giúp các bạn hiểu sâu sắc và rõ ràng hơn về khái niệm Unit Test. hẹn gặp lại các bạn ở bài viết tiếp theo.
Unit Testing là gì?
Unit testing là một loại kiểm thử phần mềm. Trong đó, các đơn vị (unit) hoặc thành phần riêng lẻ của phần mềm được kiểm thử. Mục đích của việc này là xác minh tính chính xác của mỗi đơn vị code.
Các dev thực hiện Unit Testing trong quá trình phát triển (giai đoạn viết code) ứng dụng. Unit Tests tách một phần code và xác minh tính đúng đắn của nó. Một đơn vị có thể là một chức năng (function), phương pháp (method), thủ tục (procedure), mô-đun hoặc đối tượng riêng lẻ (object).
Trong SDLC, STLC, V Model, Unit testing là bước kiểm thử đầu tiên trước khi kiểm tra tích hợp. Unit testing là một kỹ thuật kiểm tra hộp trắng (WhiteBox) thường được thực hiện bởi dev.
4.1 Hãy làm cho mỗi test độc lập với tất cả những phần khác
Bất kỳ hành vi nhất định nào cũng nên được xác định tại một và chỉ duy nhất một test. Nếu không, sau này khi bạn thay đổi hành vi đó, bạn sẽ phải thay đổi rất nhiều test. Các hệ quả của nguyên tắc này bao gồm:
Đừng làm những assertion không cần thiết
Những hành vi cụ thể nào mà bạn đang kiểm thử? Nó sẽ gây phản tác dụng nếu cứ Assert() bất cứ thứ gì mà cũng đã được assert bằng test khác: nó chỉ làm tăng tần suất của những thất bại vô nghĩa mà chẳng cải thiện unit test một chút nào cả. Điều này cũng áp dụng cho việc gọi Verify() không cần thiết – nếu nó không phải là hành vi cốt lõi dưới test đó, thì hãy dừng việc quan sát về nó! Đôi khi, cộng đồng TDD thường diễn đạt điều này bằng cách nói rằng “chỉ có duy nhất một assertion hợp lý trên mỗi test”.
Hãy nhớ rằng, các unit test là một thiết kế chỉ rõ một hành vi nào đó sẽ làm việc như thế nào, không phải là một danh sách các quan sát của tất cả mọi thứ mà phần code đó thực hiện.
Kiểm thử chỉ một unit code tại một thời điểm
Kiến trúc của bạn phải hỗ trợ việc testing units (tức là, các class hoặc mọi nhóm rất nhỏ của các class) độc lập, chứ không phải là tất cả chúng kết lại với nhau. Nếu không, bạn sẽ có rất nhiều chồng chéo giữa các test, vì vậy việc thay đổi một unit ảnh hưởng ra bên ngoài và gây ra thất bại ở khắp mọi nơi.
Nếu bạn không thể làm được điều này, thì kiến trúc của bạn đang làm hạn chế chất lượng công việc của bạn – hãy xem xét sử dụng Inversion of Control.
Giả lập tất cả những dịch vụ và trạng thái bên ngoài
Nếu không, hành vi trong những dịch vụ bên ngoài sẽ chồng chéo lên nhiều test, và trạng thái dữ liệu khác nhau trong mỗi unit test có thể ảnh hưởng đến kết quả của nhau.
Bạn chắc chắn phải nhận một kết quả sai nếu chạy các test của mình theo một thứ tự xác định, hoặc nếu chúng chỉ làm việc khi cơ sở dữ liệu hoặc kết nối mạng của bạn đang hoạt động.
(Bằng cách này, đôi khi kiến trúc của bạn có thể có nghĩa là code của bạn tương tác với các biến static trong quá trình unit test. Hãy tránh điều này nếu có thể, nhưng nếu bạn không thể, ít nhất là đảm bảo mỗi test sẽ reset các biến static liên quan đến một trạng thái được biết đến trước khi nó chạy.)
Tránh những điều kiện tiên quyết không cần thiết
Tránh việc có các code setup chung chạy vào lúc bắt đầu của rất nhiều các test không liên quan. Nếu không, nó không rõ ràng về những giả định mà mỗi test dựa trên đó, và chỉ ra rằng bạn đang không test chỉ một đơn vị duy nhất.
Một ngoại lệ: Đôi khi tôi thấy nó hữu ích khi có một phương pháp thiết lập chung được chia sẻ bởi một số lượng rất nhỏ các unit test (một nhóm nhỏ) nhưng chỉ khi tất cả những test đó yêu cầu tất cả những điều kiện tiên quyết này. Nó liên quan đến một unit testing pattern là context-specification, nhưng vẫn có rủi ro là nó trở nên không thể bảo trì được nếu bạn cố gắng sử dụng lại cùng một setup code cho một số lượng lớn các test.
(Bằng cách này, tôi sẽ không tính đẩy nhiều điểm dữ liệu thông qua các test tương tự (ví dụ, bằng cách sử dụng các [TestCase] API của NUnit) là vi phạm quy tắc độc lập này. Quá trình test có thể hiển thị nhiều thất bại nếu một cái gì đó thay đổi, nhưng nó vẫn chỉ có một phương pháp test để duy trì, vì vậy điều đó cũng tốt.)
4.2 Đừng sử dụng unit test trong phần thiết lập cấu hình
Theo định nghĩa, các thiết lập cấu hình của bạn không phải là một phần của bất kỳ unit code nào (đó là lý do tại sao bạn trích xuất các thiết lập ra khỏi code của unit của bạn). Ngay cả khi bạn có thể viết một unit test để kiểm tra cấu hình của mình, nó chỉ đơn thuần buộc bạn phải xác định cấu hình tương tự tại một vị trí dự phòng bổ sung. Xin chúc mừng: nó chứng tỏ rằng bạn có thể copy và paste!
Việc sử dụng những thứ như các filter trong ASP.NET MVC như là cấu hình. Các filter như [Authorize] hoặc [RequiresSsl] là các cấu hình tùy chọn gắn vào trong code của bạn. Bằng mọi cách viết một kiểm thử tích hợp (integration test) cho các hành vi bên ngoài-quan sát được (externally-observable), nhưng nó là vô nghĩa để thử unit testing cho sự hiện diện của các thuộc tính của filter trong mã nguồn của bạn – một lần nữa nó chỉ chứng tỏ rằng bạn có thể copy và paste. Điều đó không giúp bạn thiết kế bất cứ điều gì, và nó sẽ chẳng bao giờ phát hiện bất kỳ lỗi nào cả.
Thiết kế Unit test
Mỗi UT đều được tiết kế theo trình tự sau:
- Thiết lập các điều kiện cần thiết: khởi tạo các đối tượng, xác định tài nguyên cần thiết, xây dựng các dữ liệu giả…
- Triệu gọi các phương thức cần kiểm tra.
- Kiểm tra sự hoạt động đúng đắn của các phương thức.
- Dọn dẹp tài nguyên sau khi kết thúc kiểm tra.
Ưu và nhược điểm của Unit Testing
Ưu điểm của Unit Testing bao gồm:
- Chúng ta có thể kiểm thử từng phần riêng rẽ mà không phải đợi các phần khác hoàn thành.
- Vấn đề được phát hiện càng sớm thì càng ít lỗi phức hợp xảy ra.
- Quá trình debug được thực hiện dễ dàng hơn.
- Các dev có thể nhanh chóng thực hiện những thay đổi đối với code base.
- Các dev cũng có thể sử dụng lại code, chuyển nó sang các dự án mới.
- Các lỗi được phát hiện sớm sẽ giúp giảm chi phí sửa lỗi. Bởi vì chi phí sửa lỗi trong giai đoạn unit test sẽ ít hơn so với những giai đoạn sau.
Nhược điểm của Unit Testing gồm:
- Các bài test sẽ không phát hiện ra tất cả các bug.
- Unit tests chỉ kiểm tra các tập dữ liệu và chức năng của nó. Chứ unit tests không tìm ra các lỗi tích hợp.
- Có thể cần viết nhiều dòng test code hơn để kiểm tra một dòng code.
- Unit testing cần đầu tư thời gian, công sức để học tập. Bởi vì đôi khi bạn cần học cách sử dụng các công cụ phần mềm tự động.
Unit Testing thủ công hay tự động?
Dù bạn có thể thực hiện thủ công, kiểm thử tự động là phương pháp phổ biến và nhanh chóng hơn. Các phương pháp tiếp cận tự động thường sử dụng khung kiểm thử để phát triển các trường hợp kiểm thử. Ngoài ra, kiểm thử tự động giúp dễ dàng gắn cờ và báo cáo mọi trường hợp kiểm thử không thành công đồng thời cung cấp bản tóm tắt các trường hợp kiểm thử.
Khái niệm về Unit Test
Unit Test là gì?
Unit Test là một loại kiểm thử phần mềm trong đó các đơn vị hay thành phần riêng lẻ của phần mềm được kiểm thử. Kiểm thử đơn vị được thực hiện trong quá trình phát triển ứng dụng. Mục tiêu của Kiểm thử đơn vị là cô lập một phần code và xác minh tính chính xác của đơn vị đó.
Unit là gì?
Một Unit là một thành phần PM nhỏ nhất mà ta có thể kiểm tra được như các hàm (Function), thủ tục (Procedure), lớp (Class), hoặc các phương thức (Method).
Vì Unit được chọn để kiểm tra thường có kích thước nhỏ và chức năng hoạt động đơn giản, chúng ta không khó khăn gì trong việc tổ chức, kiểm tra, ghi nhận và phân tích kết quả kiểm tra nên việc phát hiện lỗi sẽ dễ dàng xác định nguyên nhân và khắc phục cũng tương đối dễ dàng vì chỉ khoanh vùng trong một Unit đang kiểm tra.
Mỗi UT sẽ gửi đi một thông điệp và kiểm tra câu trả lời nhận được đúng hay không, bao gồm:
- Các kết quả trả về mong muốn
- Các lỗi ngoại lệ mong muốn
Các đoạn mã UT hoạt động liên tục hoặc định kỳ để thăm dò và phát hiện các lỗi kỹ thuật trong suốt quá trình phát triển, do đó UT còn được gọi là kỹ thuật kiểm nghiệm tự động. UT có các đặc điểm sau:
- Đóng vai trò như những người sử dụng đầu tiên của hệ thống.
- Chỉ có giá trị khi chúng có thể phát hiện các vấn đề tiềm ẩn hoặc lỗi kỹ thuật.
Tham khảo thêm các vị trí tuyển dụng tester hấp dẫn tại Topdev.
Khi làm Unit test chúng ta thường thấy các khái niệm sau:
- Assertion: Là một phát biểu mô tả các công việc kiểm tra cần tiến hành, thí dụ: AreEqual(), IsTrue(), IsNotNull()… Mỗi một UT gồm nhiều assertion kiểm tra dữ liệu đầu ra, tính chính xác của các lỗi ngoại lệ ra và các vấn đề phức tạp khác như: – Sự tồn tại của một đối tượng – Điều kiện biên: Các giá trị có vượt ra ngoài giới hạn hay không – Thứ tự thực hiện của các luồng dữ liệu …
- Test Point: Là một đơn vị kiểm tra nhỏ nhất, chỉ chứa đơn giản một assertion nhằm khẳng định tính đúng đắn của một chi tiết mã nào đó. Mọi thành viên dự án đều có thể viết một test point. Test Case: Là một tập hợp các test point nhằm kiểm tra một đặc điểm chức năng cụ thể, thí dụ toàn bộ giai đoạn người dùng nhập dữ liệu cho đến khi thông tin được nhập vào cơ sở dữ liệu. Trong nhiều trường hợp kiểm tra đặc biệt và khẩn cấp có thể không cần đến test case.
- Test Suite: Là một tập hợp các test case định nghĩa cho từng module hoặc hệ thống con.
- Regression Testing (hoặc Automated Testing): Là phương pháp kiểm nghiệm tự động sử dụng một phần mềm đặc biệt. Cùng một loại dữ liệu kiểm tra giống nhau nhưng được tiến hành nhiều lần lặp lại tự động nhằm ngăn chặn các lỗi cũ phát sinh trở lại. Kết hợp Regression Testing với Unit Testing sẽ đảm bảo các đoạn mã mới vẫn đáp ứng yêu cầu thay đổi và các đoạn mã cũ sẽ không bị ảnh hưởng bởi các hoạt động bảo trì.
- Production Code: Phần mã chính của ứng dụng được chuyển giao cho khách hàng.
- Unit Testing Code: Phần mã phụ để kiểm tra mã ứng dụng chính, không được chuyển giao cho khách hàng.
Lợi ích của việc áp dụng Unit test
Thời gian đầu, người ta thường do dự khi phải viết UT thay vì tập trung vào code cho các chức năng nghiệp vụ. Công việc viết Unit Test có thể mất nhiều thời gian hơn code rất nhiều nhưng lại có lợi ích sau:
- Tạo ra môi trường lý tưởng để kiểm tra bất kỳ đoạn code nào, có khả năng thăm dò và phát hiện lỗi chính xác, duy trì sự ổn định của toàn bộ PM và giúp tiết kiệm thời gian so với công việc gỡ rối truyền thống.
- Phát hiện các thuật toán thực thi không hiệu quả, các thủ tục chạy vượt quá giới hạn thời gian.
- Phát hiện các vấn đề về thiết kế, xử lý hệ thống, thậm chí các mô hình thiết kế.
- Phát hiện các lỗi nghiêm trọng có thể xảy ra trong những tình huống rất hẹp.
- Tạo hàng rào an toàn cho các khối mã: Bất kỳ sự thay đổi nào cũng có thể tác động đến hàng rào này và thông báo những nguy hiểm tiềm tàng.
Trong môi trường làm việc Unit Test còn có tác dụng rất lớn đến năng suất làm việc:
- Giải phóng chuyên viên QA khỏi các công việc kiểm tra phức tạp.
- Tăng sự tự tin khi hoàn thành một công việc. Chúng ta thường có cảm giác không chắc chắn về các đoạn mã của mình như liệu các lỗi có quay lại không, hoạt động của module hiện hành có bị tác động không, hoặc liệu công việc hiệu chỉnh mã có gây hư hỏng đâu đó…
- Là công cụ đánh giá năng lực của bạn. Số lượng các tình huống kiểm tra (test case) chuyển trạng thái “pass” sẽ thể hiện tốc độ làm việc, năng suất của bạn.
Unit Test Để Làm Gì
- Unit Test làm tăng sự tự tin trong việc thay đổi / duy trì mã. Nếu các bài Unit Test tốt được viết và nếu chúng được chạy mỗi khi bất kỳ mã nào được thay đổi, chúng tôi sẽ có thể kịp thời nắm bắt bất kỳ lỗi nào được đưa ra do thay đổi. Ngoài ra, nếu các mã đã được thực hiện ít phụ thuộc lẫn nhau hơn để thực hiện Unit Test, thì tác động ngoài ý muốn của các thay đổi đối với bất kỳ mã nào là ít hơn.
- Mã được tái sử dụng nhiều hơn. Để thực hiện Unit Test, mã cần phải được module hóa. Điều này có nghĩa là mã dễ sử dụng hơn.
- Phát triển nhanh hơn. Làm sao? Nếu bạn không có Unit Test tại chỗ, bạn viết mã của mình và thực hiện ‘kiểm thử dành cho nhà phát triển’ mờ đó (Bạn đặt một số điểm dừng, kích hoạt GUI, cung cấp một vài đầu vào hy vọng đánh vào mã của bạn và hy vọng rằng bạn đã thiết lập xong). Nhưng, nếu bạn có Unit Test tại chỗ, bạn viết kiểm thử, viết mã và chạy kiểm thử. Viết bài kiểm thử mất thời gian nhưng thời gian được bù lại bằng thời gian ít hơn để chạy các bài kiểm thử; Bạn không cần kích hoạt GUI và cung cấp tất cả các đầu vào đó. Và, tất nhiên, các bài Unit Test đáng tin cậy hơn nhà phát triển kiểm thử. Phát triển nhanh hơn trong thời gian dài quá. Làm sao? Nỗ lực cần thiết để tìm và sửa các lỗi được tìm thấy trong quá trình Unit Test là rất ít so với nỗ lực cần có để sửa các lỗi được tìm thấy trong quá trình kiểm thử hệ thống hoặc kiểm thử chấp nhận.
- Chi phí sửa chữa một lỗi được phát hiện trong quá trình Unit Test là ít hơn so với các lỗi được phát hiện ở các cấp cao hơn. So sánh chi phí (thời gian, công sức, sự phá hủy) của một khiếm khuyết được phát hiện trong quá trình kiểm thử chấp nhận hoặc khi phần mềm hoạt động.
- Gỡ lỗi rất dễ dàng. Khi kiểm thử thất bại, chỉ những thay đổi mới nhất cần được gỡ lỗi. Với kiểm thử ở mức cao hơn, những thay đổi được thực hiện trong khoảng vài ngày / tuần / tháng cần phải được quét.
Unit Testing là gì?
Unit Testing (kiểm thử đơn vị) là một loại kiểm thử phần mềm để kiểm tra từng đơn vị hoặc chức năng. Đây là hoạt động được thực hiện trong quá trình phát triển phần mềm bởi dev hoặc QA. Mục tiêu chính của kiểm thử đơn vị là cô lập code đã viết để kiểm tra và xác định xem nó có hoạt động như dự định hay không.
Unit Testing là một bước quan trọng trong quá trình phát triển phần mềm, bởi vì nếu được thực hiện đúng cách, nó có thể giúp phát hiện sớm các lỗi trong mã mà có thể khó tìm thấy hơn trong các giai đoạn kiểm thử sau này.
Phương pháp kiểm thử này cũng là cấp độ đầu tiên của kiểm thử phần mềm, được thực hiện trước các phương pháp kiểm thử khác như kiểm thử tích hợp (integration testing). Các bài Unit Testing thường được tách biệt để đảm bảo một đơn vị không dựa vào bất kỳ mã hoặc chức năng bên ngoài nào. Việc kiểm thử có thể được thực hiện thủ công nhưng thường được tự động hóa.
Cách thực hiện Unit Testing
Để thực hiện Unit Testing, các dev viết một đoạn code để kiểm tra chức năng (function) cụ thể trong ứng dụng phần mềm. Các dev cũng có thể cô lập function này để có thể kiểm tra kỹ hơn. Điều này cho ta thấy dependencies không cần thiết giữa function được test và các đơn vị khác để có thể loại bỏ. Các dev thường sử dụng framework UnitTest để phát triển test cases (trường hợp kiểm thử) tự động cho unit testing.
Unit Testing có hai loại:
- Thủ công
- Tự động
Unit testing thường được tự động hóa nhưng vẫn có thể thực hiện thủ công. Software Engineering không ưu tiên cái này hơn cái kia. Tuy nhiên, tự động hóa lại được yêu thích hơn. Nếu muốn unit testing theo cách thủ công, bạn có thể sử dụng tài liệu hướng dẫn theo từng bước cụ thể.
Theo phương pháp tự động
- Dev viết một đoạn code trong ứng dụng để kiểm tra function. Sau đó, họ sẽ đưa ra bình luận và cuối cùng xóa test code khi ứng dụng được triển khai.
- Dev cũng có thể cô lập function để kiểm tra nó kỹ hơn. Đây là việc thực hành unit testing kỹ lưỡng hơn bao gồm việc sao chép và dán code vào môi trường kiểm thử (test environment) hơn là môi trường tự nhiên (natural environment). Việc cô lập code giúp biết được dependencies không cần thiết giữa các code được kiểm tra và các đơn vị hoặc không gian dữ liệu khác trong sản phẩm. Dependencies này sau đó có thể được loại bỏ.
- Dev thường sử dụng Framework UnitTest để phát triển test cases tự động. Sử dụng framework tự động hóa, dev mã hóa các tiêu chí vào bài test để xác minh tính đúng đắn của code. Trong quá trình thực hiện test cases, framework ghi lại test cases không thành công. Nhiều framework cũng sẽ tự động gắn cờ và report. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của lỗi, framework có thể tạm dừng test.
- Workflow của Unit Testing là 1) Tạo ra test cases 2) Xem lại/Làm lại 3) Đường cơ sở (baseline) 4) Thực hiện test cases.
Kỹ thuật Unit Testing
Kỹ thuật Unit Testing chủ yếu được phân loại thành ba phần là: kiểm thử hộp đen bao gồm kiểm tra giao diện người dùng cùng với đầu vào và đầu ra, kiểm thử hộp trắng bao gồm kiểm tra hành vi chức năng của ứng dụng phần mềm và kiểm thử hộp xám được sử dụng để thực hiện test suites, test methods, test cases và thực hiện phân tích rủi ro.
Các kỹ thuật code coverage được sử dụng trong Unit Testing được liệt kê dưới đây:
- Statement Coverage
- Decision Coverage
- Branch Coverage
- Condition Coverage
- Finite State Machine Coverage
Unit Testing hoạt động như thế nào?
Unit Test được thực hiện bằng cách sử dụng phương pháp Kiểm thử Hộp Trắng (White Box Test). Một quy trình Unit Testing thường bao gồm ba giai đoạn: Lập kế hoạch, dự trù các trường hợp có thể xảy ra, lên kịch bản và kiểm thử đơn vị. Trong bước đầu tiên, bài Unit Testing được chuẩn bị và xem xét. Bước tiếp theo là các trường hợp thử nghiệm và tập lệnh sẽ được thực hiện, sau đó code sẽ được thử nghiệm. Điều này yêu cầu các nhà phát triển trước tiên phải viết các bài kiểm thử đơn vị bị lỗi. Sau đó, họ viết mã và cấu trúc lại ứng dụng cho đến khi hoàn thành kiểm thử.
Sau khi tất cả các unit trong một chương trình được phát hiện là đang hoạt động theo cách hiệu quả nhất và không có lỗi, các thành phần lớn hơn của chương trình có thể được đánh giá bằng phương pháp kiểm thử tích hợp. Các bài Unit Testing nên được thực hiện thường xuyên và có thể được thực hiện thủ công hoặc có thể tự động.
Cách code hiệu quả với Unit Test
Phân tích các tình huống có thể xảy ra đối với mã. Đừng bỏ qua các tình huống tồi tệ nhất có thể xảy ra, thí dụ dữ liệu nhập làm một kết nối cơ sở dữ liệu thất bại, ứng dụng bị treo vì một phép toán chia cho không, các thủ tục đưa ra lỗi ngoại lệ sai có thể phá hỏng ứng dụng một cách bí ẩn…
Mọi UT phải bắt đầu với trạng thái “fail” và chuyển trạng thái “pass” sau một số thay đổi hợp lý đối với mã chính.
Mỗi khi viết một đoạn mã quan trọng, hãy viết các UT tương ứng cho đến khi bạn không thể nghĩ thêm tình huống nào nữa.
Nhập một số lượng đủ lớn các giá trị đầu vào để phát hiện điểm yếu của mã theo nguyên tắc:
- Nếu nhập giá trị đầu vào hợp lệ thì kết quả trả về cũng phải hợp lệ
- Nếu nhập giá trị đầu vào không hợp lệ thì kết quả trả về phải không hợp lệ
- Sớm nhận biết các đoạn mã không ổn định và có nguy cơ gây lỗi cao, viết UT tương ứng để khống chế.
Ứng với mỗi đối tượng nghiệp vụ (business object) hoặc đối tượng truy cập dữ liệu (data access object), nên tạo ra một lớp kiểm tra riêng vì những lỗi nghiêm trọng có thể phát sinh từ các đối tượng này.
Để ngăn chặn các lỗi có thể phát sinh trở lại thực thi tự động tất cả UT mỗi khi có một sự thay đổi quan trọng, hãy làm công việc này mỗi ngày. Các UT lỗi cho chúng ta biết thay đổi nào là nguyên nhân gây lỗi.
Để tăng hiệu quả và giảm rủi ro khi viết các UT, cần sử dụng nhiều phương thức kiểm tra khác nhau. Hãy viết càng đơn giản càng tốt.
Cuối cùng, viết UT cũng đòi hỏi sự nỗ lực, kinh nghiệm và sự sáng tạo như viết PM.
Trước khi kết thúc phần này, tôi có một lời khuyên là viết UT cũng tương tự như viết mã một chương trình, điều bạn cần làm là không ngừng thực hành. Hãy nhớ UT chỉ thực sự mang lại lợi ích nếu chúng ta đặt vấn đề chất lượng phần mềm lên hàng đầu hơn là chỉ nhằm kết thúc công việc đúng thời hạn. Khi đã thành thạo với công việc viết UT, bạn có thể đọc thêm về các kỹ thuật xây dựng UT phức tạp hơn, trong số đó có mô hình đối tượng ảo sẽ được trình bày trong phần tiếp theo.
Tham khảo:
Unit test là gì? Lợi ích và những lưu ý khi viết Unit test
Unit test là gì?
Trong kiểm thử phần mềm có 4 mức độ kiểm thử: Unit test ( kiểm thử mức đơn vị), Intergration test ( kiểm thử tích hợp), System test (kiểm thử hệ thống), Acceptance test (kiểm thử chấp nhận).
Unit test là mức độ kiểm thử nhỏ nhất trong quy trình kiểm thử phần mềm. Unit test kiểm thử các đơn vị nhỏ nhất trong mã nguồn như method, class, module…Do đó Unit test nhằm kiểm tra mã nguồn của các chương trình, các chức năng riêng rẽ hoạt động đúng hay không.
Unit testing được thực hiện bởi lập trình viên.
Lợi ích của Unit test
- Viết Unit test tốt giúp tăng sự tin tưởng vào mã nguồn được thay đổi hoặc bảo trì. Bởi lẽ, nếu viết Unit test tốt, mỗi lần có sự thay đổi bên trong mã nguồn và chạy unit test, chúng ta có thể bắt được những lỗi sảy ra do thay đổi mã nguồn.
- Chúng ta có thể kiểm thử từng thành phần riêng rẽ của dự án mà không cần đợi các thành phần khác hoàn thành.
- Do thực hiện test trên từng đơn vị nhỏ của các module riêng rẽ nên khi phát hiện lỗi cũng dễ dàng khoanh vùng và sửa chữa.
- Có thể tái sử dụng mã nguồn
- Chi phí cho việc sửa chữa lỗi trong giai đoạn unit test sẽ ít hơn so với các giai đoạn sau
- Mã nguồn đáng tin cậy hơn nếu viết tốt unit test
Những ngộ nhận về Unit test
- Intergration test (test tích hợp) sẽ tìm thấy tất cả lỗi bằng mọi cách: Đây là một trong những quan niệm sai lầm thường gặp. Độ khó của các vấn đề sẽ tăng trong quy trình kiểm thử phần mềm. Càng ở những giai đoạn kiểm thử sau thì lỗi càng phức tạp, khó tìm và giải quyết hơn.
- Nhiều lập trình viên cho rằng không bắt buộc phải có Unit test. Nhiều người tin tưởng rằng khả năng lập trình của họ đã tốt và phần mềm của họ không cần thiết phải có Unit test. Nhưng trong thế giới thực tế này, tất cả mọi người đều có thể gây ra lỗi và các hệ thống phần mềm thực tế còn phức tạp hơn rất nhiều.
- Viết Unit test mất quá nhiều thời gian: Lập trình viên thường cho rằng unit test với họ là vô nghĩa bởi lẽ họ nghĩ rằng mã nguồn sẽ luôn luôn được kiểm thử bởi kiểm thử viên. Tuy nhiên, nếu không thực hiện Unit test, số lỗi được tìm thấy ở các giai đoạn sau càng nhiều và càng ở giai đoạn sau thì lỗi càng phức tạp, tốn rất nhiều thời gian và chi phí để sửa chữa.
Một số lưu ý khi viết Unit test
- Chắc chắn rằng mỗi test case kiểm thử mức đơn vị sẽ độc lập với những test case khác. Không nên gọi một test case khác trong một test case. Test case không nên phụ thuộc vào nhau cả về data và thứ tự thực hiện.
- Luôn luôn kiểm tra từng mô-đun một cách độc lập. Nếu không, sẽ có nhiều sự chồng chéo giữa các ca thử nghiệm và việc thay đổi đối với một đơn vị có thể ảnh hưởng đến tất cả các mô-đun khác và khiến phần mềm bị lỗi.
- Đặt tên các đơn vị kiểm thử một cách rõ ràng và nhất quán. Đảm bảo rằng các test case dễ đọc, bất kỳ ai cũng có thể chọn test case và chạy nó mà không gặp bất kỳ vấn đề nào.
- Khi triển khai việc thay đổi giao diện hoặc chức năng, cần chạy lại các test case trước đó nhằm đảm bảo việc thay đổi này không làm ảnh hưởng đến những test case cũ đã pass.
- Luôn đảm bảo lỗi được xác định trong quá trình Unit test được sửa trước khi chuyển sang giai đoạn tiếp theo.
- Không cố gắng viết test case để kiểm thử tất cả mọi thứ, thay vào đó nên tập chung vào kiểm thử sự ảnh hưởng của hành vi hệ thống
- Bên cạnh viết test case để test hành vi hệ thống, cần viết thêm test case để kiểm thử hiệu năng của mã nguồn
- Các testsuit nên đặt riêng ra, độc lập code với module
- Không nên có nhiều assert trong một test case vì khi một điều kiện không thỏa mãn thì các assert khác sẽ bị bỏ qua
- Sau một thời gian dài, số lượng test case nhiều, thời gian chạy lớn. Nên chia ra nhóm test case cũ và test case mới, test case cũ sẽ chạy với tần xuất ít hơn
Như vậy, thế nào được gọi là Unit test tốt?
- Chạy nhanh
- Chạy độc lập giữa các test case, không phụ thuộc vào thứ tự kiểm thử
- Sử dụng data dễ đọc, dễ hiểu
- Sử dụng dữ liệu thực tế có thể
- Test case đơn giản, dễ đọc, dễ bảo trì
- Phản ảnh đúng hoạt động của module
Mẹo khi dùng Unit Test
Dưới đây là một số mẹo để thực hiện Unit Test nhanh và chính xác:
- Tìm một công cụ / framework cho ngôn ngữ của bạn.
- Không tạo trường hợp kiểm thử cho tất cả mọi thứ. Thay vào đó, hãy tập trung vào các bài kiểm thử tác động đến hành vi của hệ thống.
- Cô lập môi trường phát triển từ môi trường kiểm thử.
- Sử dụng dữ liệu kiểm thử gần với dữ liệu sản xuất.
- Trước khi sửa lỗi, viết một bài kiểm thử để lộ khuyết điểm. Tại sao? Đầu tiên, sau này bạn sẽ có thể bắt lỗi nếu bạn không sửa nó đúng cách. Thứ hai, bộ kiểm thử của bạn bây giờ toàn diện hơn. Thứ ba, rất có thể bạn sẽ quá lười để viết bài kiểm thử sau khi bạn đã sửa lỗi.
- Viết các trường hợp kiểm thử độc lập với nhau. Ví dụ, nếu một lớp phụ thuộc vào cơ sở dữ liệu, không viết trường hợp tương tác với cơ sở dữ liệu để kiểm thử lớp. Thay vào đó, hãy tạo một giao diện trừu tượng xung quanh kết nối cơ sở dữ liệu đó và triển khai giao diện đó với một đối tượng giả.
- Nhằm mục đích bao gồm tất cả các con đường thông qua các đơn vị. Đặc biệt chú ý đến điều kiện vòng lặp.
- Hãy chắc chắn rằng bạn đang sử dụng một hệ thống kiểm soát phiên bản để theo dõi các kịch bản kiểm thử của bạn. Ngoài việc viết các trường hợp để xác minh hành vi, hãy viết các trường hợp để đảm bảo hiệu suất của mã.Thực hiện Unit Test liên tục và thường xuyên.
Hãy để nói rằng bạn có một chương trình bao gồm hai đơn vị và kiểm thử duy nhất bạn thực hiện là kiểm thử hệ thống. Trong quá trình kiểm thử, bạn tìm thấy một lỗi. Bây giờ, làm thế nào bạn sẽ xác định nguyên nhân của vấn đề?
- Là lỗi do lỗi trong unit 1?
- Là lỗi do lỗi trong unit 2?
- Là lỗi do lỗi trong cả hai unit?
- Là lỗi do một lỗi trong giao diện giữa các unit?
- Là lỗi do một lỗi trong kiểm thử hoặc trường hợp kiểm thử?
Đặc điểm của Unit Test là gì?
Vòng đời của Unit Test
Vòng đời của bất kỳ Unit Test nào đều sẽ phải trải qua 3 giai đoạn: Fail (trạng thái lỗi), Ignore (tạm ngừng thực hiện) và Pass (trạng thái làm việc). 3 giai đoạn này sẽ được thay phiên hoạt động khi một Unit Test được chạy tự động. Để một Unit Test có hiệu quả, nó phải có khả năng tự vận hành và thực hiện lặp lại nhiều lần. Ngoài ra, các Unit Test cũng được yêu cầu phải độc lập vùng kiểm thử với nhau để không lãng phí tài nguyên và thời gian.
Hiện tại, rất nhiều PM giúp hỗ trợ hiển thị giai đoạn mà Unit Test đang hoạt động bằng những cách vô cùng trực quan. Loại giao diện thường thấy nhất là đánh dấu bằng màu sắc, ta sẽ có pass là màu xanh, ignore là màu vàng và fail là màu đỏ. Điều này giúp lập trình viên có thể dễ dàng theo dõi tình hình hoạt động của Unit Test.
Quy trình hoạt động của Unit Test là gì?
Thiết kế của Unit Test C# là gì? Tuy rằng mỗi phần mềm sẽ được dùng với nhiều loại UnitTest khác nhau nhưng quy trình chính thì vẫn luôn nằm trong 4 bước sau:
- Bước 1: Đầu tiên, người dùng cần tập hợp những dữ liệu cần thiết, có thể bao gồm: khởi tạo đối tượng, xây dựng câu hỏi truy vấn, xác định vùng kiểm tra…
- Bước 2: Tiếp theo là khởi động những phương thức cần kiểm tra.
- Bước 3: Trong khi các phương thức đang làm việc của chúng, người dùng cần rà soát lại hiệu quả của các phương thức.
- Bước 4: Cuối cùng là dọn dẹp lại các tài nguyên sau khi đã kết thúc kiểm tra.
>> Xem thêm : Agile là gì? Chia sẻ về Agile và Scrum mà bạn không thể bỏ lỡ
Ưu điểm của Unit Test là gì?
- Unit Test sẵn sàng tạo ra những môi trường lý tưởng cho các hoạt động kiểm tra. Unit Test có khả năng khoanh vùng đơn vị nhỏ, nhanh chóng tìm ra lỗi code đang hiện hữu, thăm dò tính khả quan của phương án thực thi, duy trì ổn định cho toàn hệ thống nhờ cơ chế hoạt động độc lập và đương nhiên là tiết kiệm rất nhiều thời gian so với phương pháp rà lỗi truyền thống.
- Ngoài ra, Unit Test còn rất nhạy trong việc cảm ứng những sự thay đổi đột ngột. Khi nhận được tín hiệu không khả quan từ một khu vực, nó sẽ nhanh chóng tạo một lớp bảo vệ cho những khu vực khác.
- Unit Test có khả năng nhanh chóng tìm ra những lỗi nhỏ nhất trong các môi trường hẹp.
- Unit Test thậm chí còn cung cấp các đánh giá về những bộ phận đang hoạt động không hiệu quả như dự kiến hoặc các thủ tục chạy quá thời gian cho phép.
- Unit Test giúp phát hiện ra các lỗi trong cấu trúc thiết kế.
- Unit Test còn được dùng như một công cụ đánh giá chất lượng của chương trình và năng lực của người làm chương trình.
Nhược điểm của Unit Test là gì?
Dù đang được sử dụng rất rộng rãi nhưng trong Unit Test vẫn tồn tại một số nhược điểm nhất định. Unit Test cũng là một chương trình, vì thế nó cần được tạo nên bởi các mã code. Không phải lập trình viên nào cũng xây dựng được hệ thống unit case chuẩn và hiệu quả. Đôi khi việc lập trình Unit Test thậm chí còn khó hơn cả xây dựng phần mềm. Chính vì thế, bạn phải là một lập trình viên dày dặn kinh nghiệm thì mới có thể tạo nên những Unit Test hiệu quả được.
Việc tạo ra Unit Test cũng mất khá nhiều thời gian. Nhiều hệ thống Unit Case vô cùng đồ sộ và phức tạp đòi hỏi phải có nguyên một team vận hành. Nhiệm vụ của Unit Test là phát hiện lỗi nhưng đôi khi chính nó cũng mắc lỗi do người lập trình ra nó phạm sai lầm.
>>> Xem thêm : SVG là gì? Những ưu điểm nổi bật nhất của SVG File
Nhược điểm của Unit
Không có thời gian cho Unit Test
Viết Unit Test là tốn thời gian đó là lý do tại sao rất khó để đáp ứng thời hạn. Trong thực tế, Unit Test có thể tiết kiệm rất nhiều thời gian và nỗ lực phát triển trong thời gian dài.
Unit tests khác với viết code
Đúng, bạn hãy nghĩ rằng để viết được một unit test đôi khi còn mất thời gian hơn viết một chức năng code. Và có thể có những Lập Trình Viên viết được code nhưng chưa chắc viết được test case. Không có gì đảm bảo, ngay cả khi mã được kiểm tra kỹ lưỡng, sẽ không có lỗi.
XEM THÊM: Các Mô Hình Phát triển Phần Mềm
Vai trò của Unit Testing trong kiểm thử phần mềm
4.Làm cho quy trình trở nên linh hoạt
Một trong những lợi ích chính của Unit Testing là nó làm cho quá trình mã hóa trở nên nhanh chóng hơn. Khi bạn thêm ngày càng nhiều tính năng vào một phần mềm, đôi khi bạn cần thay đổi lại những thiết kế và code cũ. Tuy nhiên, việc thay đổi code đã được kiểm thử sẽ dẫn tới nhiều rủi ro và tốn kém. Nếu bạn đã có sẵn các bài Unit Testing, bạn có thể tiến hành tái cấu trúc một cách dễ dàng.
4.Cải thiện chất lượng code
Unit Testing xác định mọi khiếm khuyết có thể xuất hiện trước khi code được gửi thêm để kiểm thử tích hợp. Việc xây dựng các bài Unit Testing trước khi viết code thực tế sẽ khiến bạn xây dựng và cải thiện chất lượng code.
4.Phát hiện sớm các lỗi (bug)
Các vấn đề thường được tìm thấy ở giai đoạn đầu. Vì Unit Testing được thực hiện bởi các nhà phát triển, những người kiểm thử mã riêng lẻ trước khi tích hợp, các vấn đề có thể được phát hiện rất sớm và có thể được giải quyết ngay từ đó mà không ảnh hưởng đến các phần khác của code. Điều này bao gồm cả bug trong quá trình triển khai của dev và các sai sót hoặc thiếu các phần của đặc điểm kỹ thuật cho thiết bị.
4.Tạo điều kiện cho những thay đổi và đơn giản hóa việc tích hợp
Unit Testing cho phép nhà phát triển cấu trúc lại code hoặc nâng cấp thư viện hệ thống sau đó và đảm bảo rằng module vẫn hoạt động chính xác. Unit Testing phát hiện những thay đổi có thể phá vỡ các kế hoạch ban đầu, làm giảm các khiếm khuyết trong các tính năng mới được phát triển hoặc giảm lỗi khi thay đổi chức năng hiện có.
Ngoài ra, Unit Testing xác minh tính chính xác của từng unit. Sau đó, các unit được tích hợp vào một phần mềm bằng cách kiểm tra các phần của phần mềm thông qua Unit Testing. Việc kiểm thử phần mềm sau này trong quá trình tích hợp dễ dàng hơn do đã có sự xác minh của các unit riêng lẻ.
4.Cung cấp tài liệu
Unit Testing cung cấp tài liệu về hệ thống. Các nhà phát triển muốn tìm hiểu chức năng nào được cung cấp bởi một unit và cách sử dụng nó có thể xem xét các bài Unit Testing để hiểu cơ bản về giao diện (API) của unit đó.
4.Quy trình gỡ lỗi
Unit Testing giúp đơn giản hóa quá trình gỡ lỗi. Nếu kiểm thử không thành công, thì chỉ những thay đổi mới nhất được thực hiện trong code mới cần được gỡ lỗi.
4.Giảm thiểu chi phí
Vì các bug được phát hiện sớm nên Unit Testing giúp giảm chi phí sửa lỗi. Các bug được phát hiện sớm hơn sẽ dễ sửa hơn vì các bug được phát hiện muộn hơn thường là kết quả của nhiều thay đổi và bạn không thực sự biết bug nào đã gây ra lỗi. Chi phí sẽ bị đội lên rất nhiều để tìm kiếm ngọn nguồn nguyên nhân.
Thông qua bài viết này, bạn đã có cái nhìn tổng quan cho câu hỏi: Unit Testing là gì? Nếu bạn cần tìm doanh nghiệp cung cấp giải pháp kiểm thử phần mềm, hãy liên hệ ngay với CO-WELL Asia tại ĐÂY để được chuyên gia của chúng tôi tư vấn chi tiết.
Là doanh nghiệp được công nhận là Global Partner thứ 8 trên thế giới của ISTQB với trên 50% đội ngũ kiểm thử (QA/Tester) đạt chứng chỉ quốc tế ISTQB Foundation & Advanced – Chứng chỉ uy tín trên thế giới giúp thẩm định trình độ của các kiểm thử viên – chúng tôi cam kết đem tới dịch vụ kiểm thử phần mềm chuyên nghiệp cho mọi nhu cầu doanh nghiệp.
Unit Test là gì và ai là người thực hiện?
Bài đăng này đã không được cập nhật trong 5 năm
Unit test là gì?
Unit Test – Kiểm tra mức đơn vị.
Để có thể hiểu rõ về Unit Test, khái niệm trước tiên ta cần làm rõ: thế nào là một đơn vị PM (Unit)?
Một Unit là một thành phần PM nhỏ nhất mà ta có thể kiểm tra được. Theo định nghĩa này, các hàm (Function), thủ tục (Procedure), lớp (Class), hoặc các phương thức (Method) đều có thể được xem là Unit.
Unit test có phải được dùng để tìm bugs?
Vì Unit được chọn để kiểm tra thường có kích thước nhỏ và chức năng hoạt động đơn giản, chúng ta không khó khăn gì trong việc tổ chức, kiểm tra, ghi nhận và phân tích kết quả kiểm tra. Theo định nghĩa, thì các unit test kiểm tra mỗi đơn vị (unit) code của bạn một cách riêng biệt. Nhưng khi ứng dụng của bạn chạy trong thực tế, tất cả những đơn vị phải làm việc cùng nhau, toàn bộ sẽ trở nên phức tạp và tinh tế hơn so với tổng số các phần của nó đã được kiểm thử độc lập. Việc chứng minh rằng các thành phần X và Y có thể làm việc độc lập không chứng tỏ rằng chúng tương thích với nhau hoặc được cấu hình một cách chính xác. Ngoài ra, các khuyết điểm trong một thành phần riêng biệt có thể chẳng liên quan đến các triệu chứng mà người dùng sẽ trải nghiệm và báo lại. Khi bạn thiết kế các điều kiện tiên quyết cho các unit test của mình, chúng sẽ không bao giờ phát hiện các vấn đề gây ra bởi những điều kiện tiên quyết mà bạn không lường trước được (ví dụ, như một số can thiệp không mong muốn của IHttpModule trong các request gửi đến). Vì vậy, nếu bạn đang cố gắng tìm kiếm bug, thì có một cách hiệu quả hơn nhiều đó là hãy chạy toàn bộ ứng dụng với nhau như nó sẽ chạy trong môi trường thực tế, giống như bạn làm công việc kiểm tra thủ công một cách tự nhiên vậy. Nếu bạn tự động hóa kiểu test này để phát hiện những sai sót khi chúng xảy ra trong tương lai, đây được gọi là integration testing và thường sử dụng các kỹ thuật và công nghệ khác hơn là unit test. Unit test không phải dùng để tìm bugs, thì dùng để làm gì? Theo blog Steven Sanderson, (https://pragprog.com/titles/utc2/pragmatic-unit-testing-in-c-with-nunit), thì Unit test “là một quá trình thiết kế, chứ không phải là một quá trình kiểm thử”.
Ai là người thực hiện unit test?
Unit Test thường do lập trình viên thực hiện. Công đoạn này cần được thực hiện càng sớm càng tốt trong giai đoạn viết code và xuyên suốt chu kỳ PTPM. Thông thường, Unit Test đòi hỏi kiểm tra viên có kiến thức về thiết kế và code của chương trình. Mục đích của Unit Test là bảo đảm thông tin được xử lý và xuất (khỏi Unit) là chính xác, trong mối tương quan với dữ liệu nhập và chức năng của Unit. Điều này thường đòi hỏi tất cả các nhánh bên trong Unit đều phải được kiểm tra. Một nhánh thường là một chuỗi các lệnh được thực thi trong một Unit, ví dụ: chuỗi các lệnh sau điều kiện If và nằm giữa then … else là một nhánh. Thực tế việc chọn lựa các nhánh để đơn giản hóa việc kiểm tra và quét hết Unit đòi hỏi phải có kỹ thuật, đôi khi phải dùng thuật toán để chọn lựa.
Làm thế nào để viết được unit test tốt
Một bộ unit test tốt là vô cùng có giá trị: nó là tài liệu thiết kế của bạn, khiến cho việc tái cấu trúc và mở rộng code của bạn được dễ dàng hơn trong khi giữ lại một cái nhìn tổng quan rõ ràng về hành vi của mỗi thành phần. Tuy nhiên, một bộ unit test tồi là vô cùng đau thương: nó chẳng chứng tỏ bất cứ điều gì rõ ràng cả, và có thể làm cản trở nghiêm trọng khả năng tái cấu trúc hoặc thay đổi code của bạn theo bất kỳ cách nào.
Ai thực hiện Unit Test?
Unit Test thường do lập trình viên thực hiện. Công đoạn này cần được thực hiện càng sớm càng tốt trong giai đoạn viết code và xuyên suốt chu kỳ PTPM. Thông thường, Unit Test đòi hỏi kiểm tra viên có kiến thức về thiết kế và code của chương trình. Mục đích của Unit Test là bảo đảm thông tin được xử lý và xuất (khỏi Unit) là chính xác, trong mối tương quan với dữ liệu nhập và chức năng của Unit.
Điều này thường đòi hỏi tất cả các nhánh bên trong Unit đều phải được kiểm tra. Một nhánh thường là một chuỗi các lệnh được thực thi trong một Unit, ví dụ: chuỗi các lệnh sau điều kiện If và nằm giữa then … else là một nhánh. Thực tế việc chọn lựa các nhánh để đơn giản hóa việc kiểm tra và quét hết Unit đòi hỏi phải có kỹ thuật, đôi khi phải dùng thuật toán để chọn lựa.
Đặc điểm của Unit Test
- Code Unit Test phải ngắn gọn, dễ hiểu, dễ đọc.
- Mỗi Unit Test là 1 đơn vi riêng biệt, độc lập, không phụ thuộc vào unit khác.
- Mỗi Unit Test là 1 method trong test class, tên method cũng là tên UnitTest. Do đó ta nên đặt tên hàm rõ ràng, nói rõ Unit Test này test cái gì (Test_A_Do_B), tên method có thể rất dàiii cũng không sao.
- Unit Test phải nhanh, vì Unit Test sẽ được chạy để kiểm định lỗi mỗi lần build. Do đó trong Unit Test nên hạn chế các task tốn thời gian như gọi I/O, database, network,…
- Unit Test nên test từng đối tượng riêng biệt. Vd: Unit Test cho Business Class thì chỉnh test chính BusinessClass đó, không nên dụng tới các class móc nối với nó (DataAccess Class chẳng hạn).
Keywords searched by users: unit testing được thực hiện bởi
Categories: Tóm tắt 57 Unit Testing Được Thực Hiện Bởi
See more here: kientrucannam.vn
See more: https://kientrucannam.vn/vn/