Skip to content
Home » Owasp Top 10 Là Gì | Một Số Lỗ Hổng Bảo Mật Nghiêm Trọng Nhất

Owasp Top 10 Là Gì | Một Số Lỗ Hổng Bảo Mật Nghiêm Trọng Nhất

15 phút hướng dẫn về OWASP/ OWASP basic guide

SQL Injection là gì?

Thật sự là bài viết đã quá đủ, thế nhưng nhiệm vụ của tôi là sẽ làm rõ cho các bạn 10 lỗ hổng trên một cách rõ ràng và quan trọng là cách phòng chống nó ra sao? Mọi điều sẽ được làm sáng tỏ ở bai viết tiếp theo. Ngoài ra, quan trọng là chúng tôi đã nói rõ hướng đi làm thế nào để hiện thị lỗi javascript khi người dùng đang thao tác ở bài viết trước, và khi chúng ta đã check được error javascript rồi thì chuyển dữ liệu lỗi đó về Server bằng cách nào thì tất cả có ở phần trước. Cố gắng đọc đi, được nhiều nhưng sẽ không mất thứ gì.

Chào! anonystick!

Unrestricted Access to Sensitive Business Flows

  • Unrestricted Access to Sensitive Business Flows (UASBF) là một lỗ hổng bảo mật trong các ứng dụng doanh nghiệp. Nó xảy ra khi người dùng có quyền truy cập không kiểm soát hoặc không đủ bảo mật đến các quy trình kinh doanh nhạy cảm.
  • Khi UASBF xảy ra, kẻ tấn công có thể truy cập và thực hiện các hoạt động không ủy quyền trong các quy trình kinh doanh quan trọng, như quản lý tài khoản, thanh toán, đặt hàng, hay xử lý thông tin nhạy cảm khác. Điều này có thể dẫn đến việc tiết lộ thông tin quan trọng, gian lận, hoặc ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh và uy tín của tổ chức.
  • Ví dụ, một ứng dụng doanh nghiệp có thể cho phép người dùng không có quyền truy cập đến các chức năng hoặc khu vực nhạy cảm, nhưng không áp dụng kiểm soát truy cập chặt chẽ. Điều này có thể cho phép kẻ tấn công vượt qua hạn chế và truy cập vào các quy trình kinh doanh nhạy cảm một cách trái phép.
  • Để ngăn chặn lỗ hổng UASBF, các nhà phát triển và quản trị viên hệ thống cần thiết lập và kiểm tra các chính sách kiểm soát truy cập chặt chẽ, áp dụng quản lý quyền truy cập phù hợp, và giám sát các hoạt động người dùng để phát hiện và ngăn chặn các truy cập không ủy quyền vào các quy trình kinh doanh nhạy cảm. Đồng thời, việc đảm bảo tính bảo mật và quyền riêng tư của dữ liệu cũng là một yếu tố quan trọng trong việc ngăn chặn lỗ hổng UASBF.
15 phút hướng dẫn về OWASP/ OWASP basic guide
15 phút hướng dẫn về OWASP/ OWASP basic guide

Unrestricted Resource Consumption

  • Unrestricted Resource Consumption (Resource Exhaustion) một kẻ tấn công có thể tiêu thụ các tài nguyên hệ thống (như băng thông, bộ nhớ hoặc CPU) một cách không kiểm soát, gây ra sự gián đoạn hoặc làm quá tải hệ thống.
  • Lỗ hổng này thường xuất hiện khi không có giới hạn hoặc giới hạn không đúng được đặt cho các hoạt động liên quan đến tài nguyên. Ví dụ, một ứng dụng web có thể cho phép người dùng tải lên tệp tin mà không kiểm soát dung lượng hoặc số lượng tệp tin, dẫn đến việc tiêu tốn quá nhiều lưu lượng mạng hoặc bộ nhớ.
  • Khi bị tấn công Unrestricted Resource Consumption, hệ thống có thể trở nên không phản hồi, chậm chạp hoặc gặp sự cố nghiêm trọng, ảnh hưởng đến trải nghiệm người dùng hoặc thậm chí gây ra sự vỡ vụn của hệ thống.
  • Để ngăn chặn lỗ hổng này, các nhà phát triển cần thiết lập giới hạn hợp lý cho các hoạt động liên quan đến tài nguyên, kiểm tra và giám sát sự tiêu thụ tài nguyên của ứng dụng, áp dụng cơ chế giới hạn hoặc chống quá tải, và xử lý các yêu cầu không hợp lý hoặc lạm dụng tài nguyên.

Broken Authentication

  • Broken Authentication (Authentication Bypass) xảy ra khi các biện pháp xác thực và quản lý phiên (session management) không được triển khai đúng cách, cho phép kẻ tấn công vượt qua quá trình xác thực và truy cập trái phép vào các tài khoản người dùng.
  • Khi Broken Authentication xảy ra, kẻ tấn công có thể thực hiện các hành động như đăng nhập bằng tên người dùng và mật khẩu của người dùng khác, tạo phiên đăng nhập giả mạo, hoặc lợi dụng các lỗ hổng trong việc quản lý phiên để chiếm quyền kiểm soát tài khoản người dùng.
  • Để ngăn chặn lỗ hổng Broken Authentication, các nhà phát triển cần triển khai các biện pháp bảo mật như xác thực hai yếu tố (two-factor authentication), sử dụng các thuật toán băm mật khẩu an toàn, áp dụng chính sách khóa tài khoản sau một số lần đăng nhập không thành công, và giám sát hoạt động phiên đăng nhập để phát hiện các hoạt động bất thường hoặc đăng nhập từ các vị trí địa lý không thường xuyên.
  • Đồng thời, người dùng cũng nên tuân thủ các nguyên tắc an toàn như sử dụng mật khẩu mạnh, không chia sẻ thông tin đăng nhập và đảm bảo rằng họ đăng xuất hoặc đóng phiên sau khi sử dụng các ứng dụng web.
OWASP ZAP Step-By-Step Tutorial: Hướng dẫn kiểm tra bảo mật web bằng OWASP ZAP (Scanner overview)
OWASP ZAP Step-By-Step Tutorial: Hướng dẫn kiểm tra bảo mật web bằng OWASP ZAP (Scanner overview)

Top 10 lỗ hổng bảo mật website phổ biến theo chuẩn OWASP

Lỗ hổng Injection (Lỗi chèn mã độc)

Injection là lỗ hổng xảy ra do sự thiếu sót trong việc lọc các dữ liệu đầu vào không đáng tin cậy. Khi bạn truyền các dữ liệu chưa được lọc tới Database (Ví dụ như lỗ hổng SQL injection), tới trình duyệt (lỗ hổng XSS), tới máy chủ LDAP (lỗ hổng LDAP Injection) hoặc tới bất cứ vị trí nào khác. Vấn đề là kẻ tấn công có thể chèn các đoạn mã độc để gây ra lộ lọt dữ liệu và chiếm quyền kiểm soát trình duyệt của khách hàng.

Mọi thông tin mà ứng dụng của bạn nhận được đều phải được lọc theo Whitelist. Bởi nếu bạn sử dụng Blacklist việc lọc thông tin sẽ rất dễ bị vượt qua (Bypass). Tính năng Pattern matching sẽ không hoạt động nếu thiết lập Blacklist.

Cách ngăn chặn lỗ hổng:

Để chống lại lỗ hổng này chỉ “đơn giản” là vấn đề bạn đã lọc đầu vào đúng cách chưa hay việc bạn cân nhắc liệu một đầu vào có thể được tin cậy hay không. Về căn bản, tất cả các đầu vào đều phải được lọc và kiểm tra trừ trường hợp đầu vào đó chắc chắn đáng tin cậy.(Tuy nhiên việc cẩn thận kiểm tra tất cả các đầu vào là luôn luôn cần thiết).

Ví dụ, trong một hệ thống với 1000 đầu vào, lọc thành công 999 đầu vào là không đủ vì điều này vẫn để lại một phần giống như “gót chân Asin”, có thể phá hoại hệ thống của bạn bất cứ lúc nào. Bạn có thể cho rằng đưa kết quả truy vấn SQL vào truy vấn khác là một ý tưởng hay vì cơ sở dữ liệu là đáng tin cậy. Nhưng thật không may vì đầu vào có thể gián tiếp đến từ những kẻ có ý đồ xấu. Đây được gọi là lỗi Second Order SQL Injection.

Việc lọc dữ liệu khá khó vì thế các bạn nên sử dụng các chức năng lọc có sẵn trong framework của mình. Các tính năng này đã được chứng minh sẽ thực hiện việc kiểm tra một cách kỹ lưỡng. Bạn nên cân nhắc sử dụng các framework vì đây là một trong các cách hiệu quả để bảo vệ máy chủ của bạn.

Broken Authentication

Đây là nhóm các vấn đề có thể xảy ra trong quá trình xác thực. Có một lời khuyên là không nên tự phát triển các giải pháp mã hóa vì rất khó có thể làm được chính xác.

Có rất nhiều rủi ro có thể gặp phải trong quá trình xác thực:

  • URL có thể chứa Session ID và rò rỉ nó trong Referer Header của người dùng khác.
  • Mật khẩu không được mã hóa hoặc dễ giải mã trong khi lưu trữ.
  • Lỗ hổng Session Fixation.
  • Tấn công Session Hijacking có thể xảy ra khi thời gian hét hạn của session không được triển khai đúng hoặc sử dụng HTTP (không bảo mật SSL)…

Cách ngăn chặn lỗ hổng:

Cách đơn giản nhất để tránh lỗ hổng bảo mật web này là sử dụng một framework. Trong trường hợp bạn muốn tự tạo ra bộ xác thực hoặc mã hóa cho riêng mình, hãy nghĩ đến những rủi ro mà bạn sẽ gặp phải và tự cân nhắc kĩ trước khi thực hiện.

Lỗ hổng XSS (Cross Site Scripting)

Lỗ hổng XSS (Cross-scite Scripting) là một lỗ hổng rất phổ biến. Kẻ tấn công chèn cac đoạn mã độc JavaScript vào ứng dụng web. Khi đầu vào này không được lọc, chúng sẽ được thực thi mã độc trên trình duyệt của người dùng. Kẻ tấn công có thể lấy được cookie của người dùng trên hệ thông hoặc lừa người dùng đến các trang web độc hại.

Cách ngăn chặn lỗ hổng:Có một cách bảo mật web đơn giản đó là không trả lại thẻ HTML cho người dùng. Điều này còn giúp chống lại HTML Injection – Một cuộc tấn công tương tự mà hacker tấn công vào nội dung HTML – không gây ảnh hưởng nghiêm trọng nhưng khá rắc rối cho người dùng. Thông thường cách giải quyết đơn giản chỉ là Encode (chuyển đổi vê dạng dữ liệu khác) tất cả các thẻ HTML. Ví dụ thẻ

OWASP là một tiêu chuẩn toàn cầu để phục vụ việc kiểm thử xâm nhập – Penetration Testing (Pentest) được dễ dàng hơn. Tiêu chuẩn này được đề xuất bởi một tổ chức phi lợi nhuận: Open Web Application Security Project (OWASP).

Tiêu chuẩn OWASP giúp cho các chuyên gia kiểm thử (pentester) kiểm tra bảo mật cho website một cách chi tiết, hiệu quả

Injection attack xảy ra khi dữ liệu không đáng tin cậy được gửi đến trình thông dịch mã (code interpreter) thông qua việc điền các form (biểu mẫu) hoặc một số dữ liệu khác gửi đến ứng dụng web. Ví dụ, kẻ tấn công có thể nhập SQL database code vào một biểu mẫu yêu cầu username ở dạng plaintext. Nếu việc điền các biểu mẫu đó không được bảo mật đúng cách, điều này sẽ dẫn đến việc SQL code đó được thực thi. Đây được gọi là một cuộc tấn công SQL injection.

Các cuộc tấn công injection có thể được ngăn chặn bằng cách xác thực và / hoặc “khử trùng” dữ liệu do người dùng gửi. (Xác thực nghĩa là từ chối các dữ liệu đáng ngờ, trong khi “khử trùng” nghĩa là làm sạch các phần dữ liệu có vẻ đáng ngờ.) Ngoài ra, quản trị viên cơ sở dữ liệu có thể thiết lập các biện pháp kiểm soát để giảm thiểu lượng thông tin bị lộ ra qua một cuộc tấn công injection.

Đây là nhóm các vấn đề có thể xảy ra trong quá trình xác thực. Có một lời khuyên là không nên tự phát triển các giải pháp mã hóa vì rất khó có thể làm được chính xác.

Có rất nhiều rủi ro có thể gặp phải trong quá trình xác thực:

Một số chiến lược để giảm thiểu lỗ hổng xác thực là sử dụng xác thực 2 yếu tố two-factor authentication (2FA) cũng như hạn chế hoặc trì hoãn các nỗ lực đăng nhập lặp lại bằng cách sử dụng giới hạn về số lần đăng nhập & thời gian giãn cách giữa các lần đăng nhập sai.

Lỗ hổng XSS (Cross-scite Scripting) là một lỗ hổng rất phổ biến. Kẻ tấn công chèn các đoạn mã JavaScript vào ứng dụng web. Khi đầu vào này không được lọc, chúng sẽ được thực thi mã độc trên trình duyệt của người dùng. Kẻ tấn công có thể lấy được cookie của người dùng trên hệ thông hoặc lừa người dùng đến các trang web độc hại.

Có một cách bảo mật web đơn giản đó là không trả lại thẻ HTML cho người dùng. Điều này còn giúp chống lại HTML Injection. Thông thường cách giải quyết đơn giản chỉ là Encode (chuyển đổi vê dạng dữ liệu khác) tất cả các thẻ HTML

Đây là trường hợp điển hình của việc cho rằng đầu vào của người dùng là tin cậy từ đó dẫn đến lỗ hổng bảo mật. Lỗ hổng này xảy ra khi chương trình cho phép người dùng truy cập các tài nguyên (dữ liệu, file, database). Nếu không thực hiện quá trình kiểm soát quyền hạn (hoặc quá trình này không hoàn chỉnh) kẻ tấn công có thể truy cập một cách bất hợp pháp vào các dữ liệu nhạy cảm, quan trọng trên máy chủ

Có thể ngăn chặn lỗ hỏng bằng cách thực hiện phân quyền người dùng đúng cách và nhất quán với sự áp dụng triệt để các Whitelist

Security misconfiguration hay lỗi cấu hình sai bảo mật là lỗ hổng phổ biến nhất trong danh sách và thường là kết quả của việc sử dụng cấu hình mặc định hoặc thông báo hiển thị lỗi quá nhiều thông tin

Trong thực tế, máy chủ website và các ứng dụng đa số bị cấu hình sai. Có lẽ do một vài sai sót như:

Cách ngặn chặn là cần một quá trình audit lỗ hổng bảo mật trên máy chủ trước khi triển khai.

Lỗ hổng này thuộc về khía cạnh crypto và tài nguyên. Dữ liệu nhạy cảm phải được mã hóa mọi lúc, bao gồm cả khi gửi đi và khi lưu trữ, không được phép có ngoại lệ.

Nguy cơ lộ dữ liệu có thể được giảm thiểu bằng cách mã hóa (encypt) tất cả dữ liệu nhạy cảm cũng như vô hiệu *cache của bất kỳ thông tin nhạy cảm nào. Ngoài ra, các nhà phát triển ứng dụng web nên cẩn thận để đảm bảo rằng họ không lưu trữ bất kỳ dữ liệu nhạy cảm nào một cách không cần thiết

Sai sót trong vấn đề phân quyền, nó có nghĩa là khi một hàm được gọi trên máy chủ, quá trình phân quyền không chính xác. Các nhà phát triển dựa vào thực tế là phía máy chủ tạo ra giao diện người dùng và họ nghĩ rằng khách hàng không thể truy cập các chức năng nếu không được cung cấp bởi máy chủ.

Ở phía máy chủ, phải luôn được phân quyền một cách triệt để từ khâu thiết kế. Không có ngoại lệ, mọi lỗ hổng sẽ dẫn đến đủ các vấn đề nghiêm trọng

Cross-Site Scripting xảy ra khi các ứng dụng web cho phép người dùng thêm code tùy chỉnh vào đường dẫn url hoặc vào một trang web mà những người dùng khác sẽ nhìn thấy. Lỗ hổng này có thể bị khai thác để chạy mã JavaScript độc hại (malicious JavaScript code) trên trình duyệt của nạn nhân

Các chiến lược giảm thiểu tấn công Cross-Site Scripting bao gồm thoát các yêu cầu HTTP không đáng tin cậy cũng như xác thực và / hoặc loại bỏ các nội dung do người dùng thêm vào. Sử dụng các web development frameworks hiện đại như ReactJS và Ruby on Rails cũng cung cấp một số tính năng bảo vệ khỏi các cuộc tấn công Cross-Site Scripting

Đây là vấn đề xảy ra khi sử dụng các bộ thư viện đã tồn tại lỗ hổng. Trước khi tích hợp một mã nguồn mới vào website, hãy thực hiện một số nghiên cứu hoặc kiểm tra bảo mật. Sử dụng mã nguồn mà bạn nhận được từ một người ngẫu nhiên trên GitHub hoặc một số diễn đàn có thể rất thuận tiện. Nhưng hãy sẵn sàng trước nguy cơ đối diện với một lỗ hổng bảo mật web nghiêm trọng

Cần chú ý cẩn thận khi sử dụng các thành phần của bên thứ 3, không nên là một coder copy-paste. Kiểm tra cẩn thận các đoạn code quan trọng của bạn. Nếu các đoạn code này có lỗ hổng, tin tặc có thể đọc cơ sở dữ liệu, tệp tin cấu hình, mật khẩu…

Đây lại là vấn đề về lọc đầu vào. Giả sử rằng trang đích có một mô-đun redirect.php lấy URL làm tham số. Thao tác với tham số này có thể tạo ra một URL trên targetite.com chuyển hướng trình duyệt đến địa chỉ malwareinstall.com. Khi người dùng nhìn thấy liên kết, họ sẽ thấy liên kết targetite.com/blahblahblah tin cậy và truy cập vào. Họ ít biết rằng địa chỉ này thực ra chuyển tới trang nhúng phần mềm độc hại (hoặc bất kỳ trang độc hại khác). Ngoài ra, kẻ tấn công có thể chuyển hướng trình duyệt sang targetite.com/deleteprofile?confirm=1

Tham khảo thêm: https://kb.pavietnam.vn/6-phuong-phap-bao-mat-email-doanh-nghiep.html

P.A Việt Nam giúp các bạn lựa chon chứng chỉ SSL phù hợp với nhu cầuhttps://www.pavietnam.vn/vn/tu-van-ssl.htmlTham khảo chứng chỉ số SSL của các hãng bảo mật nổi tiếngSectigo – ComodoGeotrustDigicert

Tham khảo các ưu đãi: https://www.pavietnam.vn/vn/tin-khuyen-mai/

Security Misconfiguration

  • Security Misconfiguration (Misconfigured Security) xảy ra khi cấu hình hệ thống, máy chủ, ứng dụng hoặc các thành phần bảo mật không được thiết lập hoặc cấu hình chính xác, dẫn đến các thiết lập không an toàn và khả năng tấn công từ các kẻ tấn công.
  • Khi xảy ra lỗ hổng Security Misconfiguration, các thiết lập bảo mật quan trọng như quyền truy cập, phân quyền, môi trường chạy ứng dụng, cấu hình máy chủ, cấu hình cơ sở dữ liệu, hoặc các thiết lập bảo mật khác không được thiết lập đúng hoặc để lại mặc định. Điều này có thể cho phép kẻ tấn công tìm thấy các điểm yếu, tiếp cận thông tin nhạy cảm, thực hiện tấn công từ chối dịch vụ (DoS), thực hiện thao tác không hợp lệ hoặc gây rò rỉ thông tin.
  • Ví dụ của Security Misconfiguration có thể là không vô hiệu hóa các trang quản trị mặc định, không cấu hình chính xác quyền truy cập cho các tài nguyên nhạy cảm, không cập nhật hoặc không áp dụng các bản vá bảo mật mới nhất cho các phần mềm hoặc hệ điều hành, hoặc không thiết lập các cấu hình mạng an toàn.
  • Để ngăn chặn lỗ hổng Security Misconfiguration, các nhà phát triển và quản trị viên hệ thống cần thiết lập và tuân thủ các hướng dẫn bảo mật, áp dụng các cấu hình an toàn cho tất cả các thành phần, cập nhật và vá các phần mềm và hệ thống thường xuyên, kiểm tra tính hợp lệ của các cấu hình và thiết lập môi trường chạy, và thực hiện quản lý bảo mật chặt chẽ cho hệ thống và ứng dụng.
A Brief Introduction Of Security Testing - Phần 2 - giới thiệu OWASP và top 3 lỗi thường gặp
A Brief Introduction Of Security Testing – Phần 2 – giới thiệu OWASP và top 3 lỗi thường gặp

Broken Function Level Authorization

  • Broken Function Level Authorization (BFLA) xảy ra khi kiểm soát truy cập đến các chức năng (function) của ứng dụng không được thực hiện đúng cách hoặc không đủ bảo mật.
  • Khi xảy ra lỗ hổng BFLA, kẻ tấn công có thể truy cập, thực hiện hoặc thay đổi các chức năng của ứng dụng mà không có quyền truy cập hoặc ủy quyền. Điều này có thể cho phép kẻ tấn công thực hiện các hành động không hợp lệ hoặc lợi dụng các tính năng quản lý hoặc quyền truy cập đặc biệt mà không được phép.
  • Ví dụ, một ứng dụng web có thể cho phép người dùng thực hiện thao tác quản lý (như xóa tài khoản người dùng) mà không kiểm tra quyền truy cập. Điều này có thể cho phép kẻ tấn công truy cập vào các chức năng quản lý và thực hiện các hành động gây hại cho hệ thống hoặc dữ liệu.
  • Để ngăn chặn lỗ hổng BFLA, các nhà phát triển cần kiểm tra và xác nhận quyền truy cập cho mỗi chức năng của ứng dụng, áp dụng kiểm soát truy cập chính xác và đủ bảo mật, và kiểm tra tính hợp lệ của các yêu cầu thực hiện chức năng. Đồng thời, việc kiểm tra và giám sát các hoạt động không hợp lệ hoặc thực hiện chức năng không đúng cũng là một phần quan trọng trong việc ngăn chặn lỗ hổng BFLA.

OWASP là gì?

OWASP (Open Web Application Security Project) là một tổ chức phi lợi nhuận toàn cầu, tập trung vào việc cải thiện bảo mật cho ứng dụng web và dịch vụ web. Nhiệm vụ chính của OWASP là cung cấp các nguồn thông tin, công cụ, và hướng dẫn liên quan đến bảo mật ứng dụng web. Tổ chức này không chỉ tự hào về sự độc lập và không lợi nhuận mà còn về tính cộng đồng mạnh mẽ của các chuyên gia và nhà phát triển đang làm việc cùng nhau để cải thiện bảo mật ứng dụng web trên toàn thế giới.

OWASP tạo ra các dự án, tài liệu, công cụ và tài liệu hướng dẫn để giúp tất cả mọi người, từ lập trình viên cho đến quản lý an ninh mạng, hiểu rõ và áp dụng các biện pháp bảo mật vào ứng dụng web của họ. Dự án OWASP bao gồm danh sách các lỗ hổng bảo mật phổ biến, công cụ để kiểm tra lỗ hổng bảo mật, và hướng dẫn về cách phát triển ứng dụng an toàn hơn.

OWASP Top 10 2021 - The List and How You Should Use It
OWASP Top 10 2021 – The List and How You Should Use It

VNIS chống tấn công lỗ hổng ứng dụng web như thế nào?

VNIS (VNETWORK Internet Security) là giải pháp toàn diện cho doanh nghiệp khi nhắc tới bảo mật cho website và ứng dụng web. Đây là một nền tảng cung cấp các giải pháp bảo mật tốt nhất và được tích hợp nhiều tính năng giúp website không chỉ được bảo mật mà còn được tối ưu tốc độ truyền tải, mang đến cho người dùng trải nghiệm tốt nhất khi truy cập trang web.

Tường lửa ứng dụng web (Cloud WAF – Web Application Firewall)

Tưởng lửa của VNIS sở hữu mạng lưới Cloud WAF tại nhiều quốc gia, có khả năng chống lại các cuộc tấn công quy mô lớn lên đến 2,600 Tbps. Khi công nghệ này được tích hợp lên website sẽ tạo ra một lớp bảo mật vững chắc và khắc phục tất cả các lỗ hổng trên website của doanh nghiệp, giúp ngăn chặn tin tặc thâm nhập vào website.

Mạng lưới máy chủ CDN (Content Delivery Network) trên toàn thế giới

Mạng lưới phân phối nội dung (CDN) với hơn 2,300 PoPs trên toàn cầu giúp cho VNIS có khả năng sử dụng CDN Power-Ups (các CDN hàng đầu thế giới) và tạo thành mạng lưới Multi-CDN. Điều này khắc phục gần như tất cả những vấn đề về truyền tải, nâng cao hiệu suất, đảm bảo được tính xuyên suốt và linh hoạt của website cũng như giúp doanh nghiệp đưa ra những phương pháp dự phòng cho mọi trường hợp phát sinh.

Trên đây là thông tin về top 10 OWASP phổ biến cũng như giải pháp VNIS tối ưu nhất để khắc phục những vấn đề do các lỗ hổng này mang lại. Nếu các doanh nghiệp muốn sử dụng dịch vụ bảo mật VNIS tốt nhất, hãy liên hệ với VNETWORK qua hotline: (028) 7306 8789 hoặc Contact@vnetwork hoặc email về [email protected]

OWASP là gì?

OWASP là viết tắt của Open Web Application Security Project là một tổ chức phi lợi nhuận quốc tế chuyên về bảo mật ứng dụng web. Một trong những nguyên tắc cốt lõi của OWASP là tất cả các tài liệu của tổ chức đều miễn phí và dễ dàng truy cập trên trang web chính thức http://owasp.org, giúp mọi người đặc biệt là ngành an ninh mạng có thể cải thiện tính bảo mật của ứng dụng web. Các tài liệu OWSAP cung cấp bao gồm tài liệu, công cụ, video và diễn đàn. OWASP được biết đến nhiều nhất qua OWASP Top 10.

OWASP Top 10 là gì?

OWASP Top 10 là báo cáo được cập nhật thường xuyên về các mối đe dọa bảo mật đối với bảo mật ứng dụng web, tập trung vào 10 rủi ro/lỗ hổng hàng đầu. Báo cáo được biên soạn bởi một nhóm các chuyên gia bảo mật từ khắp nơi trên thế giới. OWASP gọi Top 10 là “tài liệu nhận thức” và khuyến nghị rằng tất cả các công ty nên kết hợp báo cáo này vào các quy trình của họ để giảm rủi ro bảo mật.

Dưới đây là các rủi ro bảo mật được báo cáo trong OWASP Top 10:

Injection

Injection attack xảy ra khi dữ liệu không đáng tin cậy được gửi đến trình thông dịch mã (code interpreter) thông qua việc điền các form (biểu mẫu) hoặc một số dữ liệu khác gửi đến ứng dụng web. Ví dụ, kẻ tấn công có thể nhập SQL database code vào một biểu mẫu yêu cầu username ở dạng plaintext. Nếu việc điền các biểu mẫu đó không được bảo mật đúng cách, điều này sẽ dẫn đến việc SQL code đó được thực thi. Đây được gọi là một cuộc tấn công SQL injection.

Các cuộc tấn công injection có thể được ngăn chặn bằng cách xác thực và / hoặc “khử trùng” dữ liệu do người dùng gửi. (Xác thực nghĩa là từ chối các dữ liệu đáng ngờ, trong khi “khử trùng” nghĩa là làm sạch các phần dữ liệu có vẻ đáng ngờ.) Ngoài ra, quản trị viên cơ sở dữ liệu có thể thiết lập các biện pháp kiểm soát để giảm thiểu lượng thông tin bị lộ ra qua một cuộc tấn công injection.

Broken Authentication

Các lỗ hổng trong hệ thống xác thực (login) có thể cho phép kẻ tấn công truy cập vào tài khoản người dùng và thậm chí có khả năng xâm nhập toàn bộ hệ thống bằng tài khoản quản trị viên. Ví dụ: kẻ tấn công có thể lấy một danh sách chứa hàng nghìn tổ hợp tên người dùng / mật khẩu đã biết có được trong một lần vi phạm dữ liệu và sử dụng tập lệnh để thử tất cả các tổ hợp đó trên hệ thống đăng nhập để xem có tổ hợp nào hoạt động không.

Một số chiến lược để giảm thiểu lỗ hổng xác thực là sử dụng xác thực 2 yếu tố two-factor authentication (2FA) cũng như hạn chế hoặc trì hoãn các nỗ lực đăng nhập lặp lại bằng cách sử dụng giới hạn về số lần đăng nhập & thời gian giãn cách giữa các lần đăng nhập sai.

Sensitive Data Exposure

Nếu các ứng dụng web không bảo vệ dữ liệu nhạy cảm như thông tin tài chính và mật khẩu, hacker có thể giành quyền truy cập vào dữ liệu đó và sử dụng cho các mục đích bất chính. Một phương pháp phổ biến để lấy cắp thông tin nhạy cảm là sử dụng một cuộc tấn công on-path attack.

Nguy cơ lộ dữ liệu có thể được giảm thiểu bằng cách mã hóa (encypt) tất cả dữ liệu nhạy cảm cũng như vô hiệu *cache của bất kỳ thông tin nhạy cảm nào. Ngoài ra, các nhà phát triển ứng dụng web nên cẩn thận để đảm bảo rằng họ không lưu trữ bất kỳ dữ liệu nhạy cảm nào một cách không cần thiết.

*Cache lưu trữ tạm thời dữ liệu để sử dụng lại. Ví dụ: trình duyệt web thường sẽ lưu vào bộ nhớ cache các trang web để nếu người dùng truy cập lại các trang đó trong một khoảng thời gian cố định, trình duyệt không phải tìm nạp các trang web đó từ đầu.

XML External Entities (XEE)

Đây là một cuộc tấn công ứng dụng web bằng phân tích cú pháp đầu vào XML * (parses XML* input). Input này có thể tham chiếu đến một thực thể bên ngoài (external entity), đang cố gắng khai thác lỗ hổng trong trình phân tích cú pháp (parser). External entity có thể là một đơn vị lưu trữ, chẳng hạn như ổ cứng. XML parser có thể bị lừa để gửi dữ liệu đến một thực thể bên ngoài trái phép và chuyển trực tiếp dữ liệu nhạy cảm cho kẻ tấn công.

Các cách tốt nhất để ngăn chặn các cuộc tấn công XEE là để các ứng dụng web chấp nhận một loại dữ liệu ít phức tạp hơn, chẳng hạn như JSON **, hoặc vô hiệu hóa việc sử dụng các thực thể bên ngoài trong một ứng dụng XML.

*XML hay Extensible Markup Language là một markup language nhằm mục đích cho phép cả người & máy đều có thể đọc hiểu được. Do tính phức tạp và lỗ hổng bảo mật, XML hiện đang bị loại bỏ dần trong nhiều ứng dụng web.

** JavaScript Object Notation (JSON) là một loại ký hiệu đơn giản được sử dụng để truyền dữ liệu qua internet. Mặc dù ban đầu được tạo cho JavaScript, JSON là ngôn ngữ có thể được thông dịch bởi nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau.

Broken Access Control

Access Control hay kiểm soát truy cập đề cập đến một hệ thống kiểm soát quyền truy cập vào thông tin hoặc chức năng. Access Control chứa lỗ hổng cho phép kẻ tấn công bỏ qua ủy quyền (authorization) và thực hiện các tác vụ như thể là người dùng có đặc quyền, chẳng hạn như quản trị viên (admin). Ví dụ: một ứng dụng web có thể cho phép người dùng thay đổi tài khoản mà họ đã đăng nhập chỉ bằng cách thay đổi một phần của url mà không cần bất kỳ xác minh nào khác.

Kiểm soát truy cập có thể được bảo mật bằng cách đảm bảo rằng ứng dụng web sử dụng authorization tokens* và đặt các kiểm soát chặt chẽ đối với các token này.

*Nhiều dịch vụ cho phép sử dụng authorization tokens khi người dùng đăng nhập. Mọi yêu cầu đặc quyền mà người dùng đưa ra sẽ yêu cầu phải có authorization tokens. Đây là một cách an toàn để đảm bảo rằng đúng người dùng với đúng đặc quyền.

Security Misconfiguration

Security misconfiguration hay lỗi cấu hình sai bảo mật là lỗ hổng phổ biến nhất trong danh sách và thường là kết quả của việc sử dụng cấu hình mặc định hoặc thông báo hiển thị lỗi quá nhiều thông tin. Ví dụ: một ứng dụng có thể hiển thị lỗi mô tả quá nhiều thông tin có thể tiết lộ các lỗ hổng trong ứng dụng. Điều này có thể được giảm thiểu bằng cách loại bỏ bất kỳ tính năng không sử dụng nào trong code và đảm bảo rằng các thông báo lỗi sẽ mang tính tổng quát chung chung hơn.

Cross-Site Scripting

Cross-Site Scripting xảy ra khi các ứng dụng web cho phép người dùng thêm code tùy chỉnh vào đường dẫn url hoặc vào một trang web mà những người dùng khác sẽ nhìn thấy. Lỗ hổng này có thể bị khai thác để chạy mã JavaScript độc hại (malicious JavaScript code) trên trình duyệt của nạn nhân. Ví dụ: kẻ tấn công có thể gửi email cho nạn nhân có vẻ là từ một ngân hàng đáng tin cậy, với một liên kết đến trang web của ngân hàng đó. Tuy nhiên, liên kết này có thể có một số mã JavaScript độc hại được gắn thẻ vào cuối url. Nếu trang web của ngân hàng không được bảo vệ thích hợp chống lại Cross-Site Scripting, thì mã độc hại đó sẽ được chạy trong trình duyệt web của nạn nhân khi họ nhấp vào liên kết.

Các chiến lược giảm thiểu tấn công Cross-Site Scripting bao gồm thoát các yêu cầu HTTP không đáng tin cậy cũng như xác thực và / hoặc loại bỏ các nội dung do người dùng thêm vào. Sử dụng các web development frameworks hiện đại như ReactJS và Ruby on Rails cũng cung cấp một số tính năng bảo vệ khỏi các cuộc tấn công Cross-Site Scripting.

Insecure Deserialization

Tấn công này bao gồm Serialization & Deserialization.

  • Serialization có nghĩa là lấy các đối tượng (object) từ mã ứng dụng (application code) và chuyển đổi chúng thành một định dạng có thể được sử dụng cho mục đích khác, chẳng hạn như lưu trữ dữ liệu vào đĩa hoặc phát trực tuyến dữ liệu đó.
  • Deserialization thì ngược lại với Serialization.

Serialization giống như đóng gói đồ đạc vào các hộp trước khi chuyển đi, và deserialization giống như mở hộp và lắp ráp đồ đạc sau khi chuyển đi. Một cuộc tấn công deserialization giống như việc xáo trộn nội dung của các hộp trước khi chúng được giải nén trong quá trình di chuyển.

Sử dụng các thành phần có lỗ hổng đã biết

Nhiều nhà phát triển (developer) web hiện nay sử dụng các thành phần như thư viện (libraries) và framework trong các ứng dụng web của họ. Những thành phần này là những phần mềm giúp các nhà phát triển tránh công việc thừa và cung cấp chức năng cần thiết; ví dụ phổ biến bao gồm các framework front-end như React và các thư viện nhỏ hơn được sử dụng để thêm các biểu tượng chia sẻ hoặc a/b testing. Một số kẻ tấn công tìm kiếm các lỗ hổng trong các thành phần này mà sau đó chúng có thể sử dụng để điều phối các cuộc tấn công. Một số thành phần phổ biến hơn được sử dụng trên hàng trăm nghìn trang web; kẻ tấn công tìm thấy lỗ hổng bảo mật trong những thành phần này có thể khiến hàng trăm nghìn trang web bị khai thác.

Các nhà phát triển các thành phần này thường cung cấp các bản vá bảo mật và cập nhật để bổ sung các lỗ hổng đã biết, nhưng các nhà phát triển ứng dụng web không phải lúc nào cũng có các phiên bản được vá hoặc cập nhật mới nhất. Để giảm thiểu rủi ro khi chạy các thành phần có lỗ hổng đã biết, các nhà phát triển nên xóa các thành phần không sử dụng khỏi dự án, cũng như đảm bảo rằng đang nhận các thành phần từ một nguồn đáng tin cậy và đảm bảo chúng được cập nhật.

Kiểm tra log & giám sát không hiệu quả

Nhiều ứng dụng web không thực hiện đủ các bước để phát hiện vi phạm dữ liệu. Thời gian phát hiện trung bình cho một vi phạm là khoảng 200 ngày sau khi đã xảy ra. Điều này cho phép những kẻ tấn công có nhiều thời gian để gây ra thiệt hại trước khi có bất kỳ phản ứng nào. OWASP khuyến nghị rằng các nhà phát triển web nên thực hiện ghi log và giám sát (monitor) cũng như lên các kế hoạch ứng phó sự cố để đảm bảo rằng họ nhận thức được các cuộc tấn công vào các ứng dụng.

Nội dung bài viết:

Nội dung bài viết

Owasp là gì?

OWASP là viết tắt của Open Web Application Security Project, là một cộng đồng trực tuyến cung cấp các bài viết, phương pháp, tài liệu, công cụ và công nghệ trong lĩnh vực bảo mật ứng dụng Web.

The Open Web Application Security Project, hay còn gọi tắt là OWASP. là một tổ chức phi lợi nhuận quốc tế chuyên về bảo mật ứng dụng web. Một trong những nguyên tắc cốt lõi của OWASP là tất cả các tài liệu của họ đều có sẵn miễn phí và dễ dàng truy cập trên trang web của họ, giúp mọi người có thể cải thiện tính bảo mật của ứng dụng web của họ. Các tài liệu họ cung cấp bao gồm tài liệu, công cụ, video và diễn đàn. Có lẽ dự án nổi tiếng nhất của họ là OWASP Top 10 như đã nói ở trên. Sau đây là 10 lỗ hổng hàng đầu của OWASP vào năm 2021 là:

Injection – Chèn kí hiệu vào sql là phổ biến

Broken Authentication – Xác thực không thành công và quản lý phiên

Sensitive Data Exposure – Rò rỉ thông tin nhạy cảm

XML External Entities (XXE) – Tấn công chèn thực thể bên ngoài XML (XXE)

Broken Access Control – Kiểm soát truy cập

Security Misconfiguration: – Cấu hình sai quy trình bảo mật

Cross-Site Scripting XSS – Tập lệnh trên nhiều trang web (XSS)

Insecure Deserialization – Không an toàn

Using Components with Known Vulnerabilities – Sử dụng các Components đã có lịch sử bảo mật rò rỉ

Insufficient Logging & Monitoring – Ghi nhật ký và giám sát không đầy đủ

Trên đó là Owasp top 10 đưa ra cho chúng ta tham chiếu và ưu tiên phòng chống bảo mật ở level nào là cần thiết. Các bạn hãy chú ý, đến năm 2021 Injection nó vẫn nằm top 1. Quả là ghê gớm. Nói sơ qua, Injection xuất hiện vào năm 2003. Cụ thể hơn và gần hơn đó chính là SQL Injection.

2021 OWASP Top Ten Overview
2021 OWASP Top Ten Overview

Cách tìm lỗ hổng bảo mật của website và ứng dụng

Lỗ hổng bảo mật của ứng dụng web luôn gây ra những mối đe dọa tiềm ẩn cho các doanh nghiệp. Vì vậy, các công cụ dò quét lỗ hổng và cảnh báo các mối nguy hại xung quanh tầng ứng dụng là luôn cần thiết. Dưới đây là một số công cụ hỗ trợ dò quét các lỗ hổng bảo mật tốt nhất 2023:

Burp Suite

Burp Suite là một công cụ được tích hợp nhiều tính năng kiểm tra tính bảo mật của ứng dụng web. Các tính năng này sẽ được sử dụng linh hoạt nhằm hỗ trợ, xác định và khai thác các lỗ hổng bảo mật. Điều này giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện các hoạt động rà soát bảo mật như tiến hành kiểm tra cơ chế xác thực, kiểm tra các vấn đề về phiên bản người dùng hay liệt kê và đánh giá các tham số đầu vào của ứng dụng web.

Metasploit Framework

Metasploit Framework là công cụ được dùng để hỗ trợ kiểm tra và xác định các lỗ hổng của website và ứng dụng web nhằm mục đích báo cáo các nguy cơ cho quản trị viên hệ thống. Metasploit được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực bảo mật và được tin dùng bởi các chuyên gia bảo mật an ninh mạng cao cấp.

Thêm vào đó, Metasploit được xây dựng từ ngôn ngữ hướng đối tượng Perl, các thành phần của công cụ này được lập trình bằng ngôn ngữ lập trình C, Assembler và Python. Điều này gián tiếp giúp cho Metasploit có thể hoạt động trên hầu hết các hệ điều hành như Linux, Windows và MacOS.

Một số dự án nổi bật của OWASP

OWASP (Open Web Application Security Project) là một tổ chức phi lợi nhuận nổi tiếng về bảo mật ứng dụng web, và họ đã thực hiện nhiều dự án quan trọng để giúp cải thiện bảo mật ứng dụng web trên toàn thế giới. Dưới đây là một số dự án nổi bật của OWASP:

  • OWASP Top Ten : Dự án này liệt kê ra 10 lỗ hổng bảo mật phổ biến nhất trong các ứng dụng web. OWASP Top Ten cung cấp hướng dẫn về cách phát hiện và ngăn chặn những lỗ hổng này.

  • OWASP Web Security Testing Guide : Đây là một dự án hướng dẫn về kiểm thử bảo mật cho ứng dụng web. Nó giúp những người thực hiện kiểm thử bảo mật hiểu cách tấn công các ứng dụng web và tìm ra các lỗ hổng.

  • OWASP Application Security Verification Standard (ASVS): Dự án này định nghĩa một tập hợp các kiểm tra bảo mật cần thiết để đảm bảo tính an toàn của ứng dụng web và API.

  • OWASP Zed Attack Proxy (ZAP): Đây là một công cụ mã nguồn mở được sử dụng rộng rãi để kiểm tra và phát hiện lỗ hổng bảo mật trong ứng dụng web.

  • OWASP ModSecurity Core Rule Set (CRS): Dự án này cung cấp tập luật mặc định cho ModSecurity, một tường lửa ứng dụng web (WAF), giúp bảo vệ ứng dụng web khỏi các cuộc tấn công phổ biến.

  • OWASP Cheat Sheet Series : Loạt các tài liệu hướng dẫn ngắn gọn về cách ngăn chặn các lỗ hổng bảo mật cụ thể. Cung cấp hướng dẫn cho các nhà phát triển để viết mã an toàn hơn.

  • OWASP Security Knowledge Framework : Một nền tảng giáo dục về bảo mật cho nhà phát triển. Hỗ trợ học và kiến thức liên quan đến bảo mật ứng dụng.

  • OWASP Amass : Một công cụ để thu thập thông tin và tìm kiếm lỗ hổng bảo mật trong ứng dụng web.

  • OWASP Defectdojo : Một công cụ quản lý lỗ hổng bảo mật dựa trên web. Giúp tổ chức theo dõi và quản lý các lỗ hổng bảo mật trong ứng dụng của họ.

  • OWASP Mobile Security Testing Guide : Tương tự như OWASP Web Security Testing Guide, nhưng dành riêng cho kiểm thử bảo mật ứng dụng di động.

Những dự án này đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và kiến thức về bảo mật ứng dụng web, cũng như cung cấp các công cụ và hướng dẫn thực tế để cải thiện bảo mật của các ứng dụng.

Như đã đề cập ở trên, OWASP là một tổ chức quan trọng trong việc nâng cao bảo mật ứng dụng web trên khắp thế giới. Tuy nhiên, để đảm bảo tính an toàn và toàn vẹn của ứng dụng web của bạn, không đơn thuần là nhận biết các lỗ hổng bảo mật mà còn là thực hiện các biện pháp bảo vệ hiệu quả.

Explained: The OWASP Top 10 for Large Language Model Applications
Explained: The OWASP Top 10 for Large Language Model Applications

Server Side Request Forgery

  • Server Side Request Forgery (SSRF) xảy ra khi kẻ tấn công có thể tạo ra và điều khiển các yêu cầu từ phía máy chủ mà không được kiểm soát hoặc ủy quyền. SSRF cho phép kẻ tấn công tấn công các hệ thống và tài nguyên nội bộ từ phía máy chủ.
  • Khi SSRF xảy ra, kẻ tấn công có thể gửi các yêu cầu từ máy chủ đến các địa chỉ IP, cổng và tài nguyên mà họ chọn, bao gồm cả hệ thống nội bộ, máy chủ ngoại tuyến hoặc các dịch vụ khác. Điều này có thể dẫn đến việc tiết lộ thông tin nhạy cảm, tấn công từ chối dịch vụ (DoS), hoặc khai thác các lỗ hổng khác trên hệ thống nội bộ.
  • Một ví dụ của SSRF là khi ứng dụng web cho phép người dùng chỉ định URL để tải nội dung từ một nguồn bên ngoài, và kẻ tấn công tận dụng tính năng này để gửi yêu cầu đến máy chủ nội bộ hoặc các địa chỉ không an toàn khác.
  • Để ngăn chặn lỗ hổng SSRF, các nhà phát triển cần kiểm tra và xác minh tính hợp lệ của các yêu cầu đến máy chủ, hạn chế phạm vi các yêu cầu từ máy chủ đến các nguồn bên ngoài, áp dụng kiểm soát truy cập chặt chẽ, và giám sát hoạt động máy chủ để phát hiện các hoạt động bất thường. Đồng thời, việc kiểm tra và sửa các lỗ hổng phân cấp trong cấu hình mạng và các ứng dụng liên quan cũng là quan trọng để ngăn chặn lỗ hổng SSRF.

Một số lỗ hổng bảo mật nghiêm trọng nhất

Trong top 10 lỗ hổng OWASP phổ biến trên, hai lỗ hổng nghiêm trọng nhất đối với doanh nghiệp:

Lỗi chèn mã độc SQL (Structured Query Language Injection)

SQL Injection là một kỹ thuật lợi dụng các lỗ hổng về câu truy vấn của ứng dụng để truy cập vào ứng dụng web với mục đích chèn thêm các mã dữ liệu không an toàn. Lỗ hổng chèn mã độc SQL khiến cho máy chủ có thể bị tấn công với một số lỗi như SQL Injection, Xpath Injection, XML Injection, LDAP lookups,…

Khi thực hiện tấn công thành công, tin tặc có thể truy cập trái phép vào các dữ liệu quan trọng của doanh nghiệp, sửa đổi, xóa bỏ tất cả dữ liệu đó hoặc nghiêm trọng hơn nữa là lợi dụng để tống tiền.

Lỗi cấu hình sai (Security Misconfiguration)

Lỗi cấu hình sai gián tiếp tạo cơ hội cho tin tặc dễ dàng xâm nhập vào tầng ứng dụng web. Đây là một trong những lỗ hổng nghiêm trọng nhất trong top 10 lỗ hổng OWASP mà doanh nghiệp cần chú ý. Lỗ hổng này xuất hiện khi các cấu hình an ninh không được lập trình tối ưu tại các tầng kiến trúc của ứng dụng web.

Điều này giúp cho tin tặc có thể truy cập trái phép vào tầng ứng dụng với nhiều mục đích khác nhau như chiếm quyền kiểm soát, tiết lộ hoặc đánh cắp dữ liệu quan trọng.

What is the OWASP Top 10?
What is the OWASP Top 10?

Broken Object Property Level Authorization

  • Broken Object Property Level Authorization (BOPA) xảy ra khi kiểm soát truy cập tới các thuộc tính (property) của đối tượng trong ứng dụng không được thực hiện đúng cách hoặc không đủ bảo mật.
  • BOPA cho phép kẻ tấn công thực hiện các hành động không được ủy quyền trên các thuộc tính của một đối tượng trong ứng dụng. Điều này có thể dẫn đến việc truy cập, sửa đổi hoặc xóa các thuộc tính mà kẻ tấn công không được phép.
  • Ví dụ, nếu một ứng dụng web cho phép người dùng chỉnh sửa thông tin cá nhân của người khác mà không kiểm tra quyền truy cập đến từng thuộc tính, kẻ tấn công có thể thực hiện hành động sửa đổi các thuộc tính của người dùng khác một cách trái phép.
  • Để ngăn chặn lỗ hổng BOPA, các nhà phát triển phải áp dụng kiểm soát truy cập chính xác và đủ bảo mật cho từng thuộc tính của đối tượng trong ứng dụng, xác nhận quyền truy cập của người dùng và kiểm tra tính hợp lệ của các yêu cầu thay đổi thuộc tính. Đồng thời, việc kiểm tra và giám sát các hoạt động không hợp lệ, đăng nhập không hợp lệ hoặc thay đổi thuộc tính không đúng cũng là một phần quan trọng trong việc ngăn chặn lỗ hổng BOPA.

TOP 10 OWASP là gì?

OWASP (Open Web Application Security Project) là một tổ chức quốc tế phi lợi nhuận chuyên về bảo mật ứng dụng web. Tổ chức này đã nghiên cứu và liệt kê được 10 lỗ hổng bảo mật phổ biến nhất của các ứng dụng web. Hơn thế nữa, dự án này đã trở nên rất thành công và nổi tiếng, được các chuyên gia bảo mật an ninh mạng đặt tên là Top 10 OWASP, trong đó gồm các lỗ hổng sau:

  • Lỗi kiểm soát truy cập bị hỏng (Broken Access Control)
  • Lỗi mật mã (Cryptographic Failure)
  • Lỗi chèn mã độc (Injection)
  • Thiết kế không bảo mật (Insecure Design)
  • Sai sót cấu hình bảo mật (Security Misconfiguration)
  • Các thành phần dễ bị tấn công và lỗi thời (Vulnerable and Outdated Components)
  • Nhận dạng và xác thực không thành công (Identification and Authentication Failures)
  • Lỗi toàn vẹn phần mềm và dữ liệu (Software and Data Integrity Failures)
  • Lỗi ghi nhật ký bảo mật và giám sát (Security Logging and Monitoring Failures)
  • Yêu cầu máy chủ giả mạo (Server-Side Request Forgery)
OWASP Top 10 in 10 Min! (Kinda)
OWASP Top 10 in 10 Min! (Kinda)

VNIS WAF bảo mật Web/App/API toàn diện dựa trên OWASP top 10

Cloud-WAF (Web Application Firewall) thuộc VNIS là một giải pháp bảo mật toàn diện được thiết kế để bảo vệ ứng dụng web, ứng dụng di động và API khỏi các cuộc tấn công mạng. Được phát triển và tín nhiệm bởi hơn 2,000 khách hàng trên toàn cầu, VNIS WAF kết hợp sức mạnh của Multi CDN với băng thông CDN lên đến 2,600 Tbps và Cloud WAF với hơn 2,000 quy tắc bảo mật theo tiêu chuẩn OWASP Top Ten.

VNIS WAF giúp ngăn chặn các cuộc tấn công ứng dụng bằng cách sử dụng hàng nghìn quy tắc bảo mật để phát hiện và ngăn chặn các lỗ hổng bảo mật hàng đầu OWASP. Hệ thống này duy trì một cơ sở dữ liệu về các mối đe dọa bảo mật và cung cấp khả năng phân tích chi tiết về các cuộc tấn công. VNIS WAF cũng liên tục cập nhật cơ sở dữ liệu để đối phó với các mối đe dọa mới nhất.

Hãy để VNIS WAF đảm bảo rằng ứng dụng web, ứng dụng di động và API của bạn luôn được bảo vệ an toàn, giúp bạn thực hiện các hoạt động trực tuyến một cách an toàn và ổn định. Đừng để lỗ hổng bảo mật trở thành điểm yếu cho các cuộc tấn công mạng, hãy đầu tư vào giải pháp bảo mật toàn diện như VNIS WAF để đảm bảo tính bảo mật và hiệu suất của ứng dụng của bạn.

Hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để trải nghiệm thử giải pháp bảo mật toàn diện của VNIS WAF tại Hotline: (028) 7306 8789 hoặc email về [email protected] hoặc [email protected].

OWASP là gì?

OWASP là viết tắt của Open Web Application Security Project là một tổ chức phi lợi nhuận quốc tế chuyên về bảo mật ứng dụng web. Một trong những nguyên tắc cốt lõi của OWASP là tất cả các tài liệu của tổ chức đều miễn phí và dễ dàng truy cập trên trang web chính thức http://owasp.org, giúp mọi người đặc biệt là ngành an ninh mạng có thể cải thiện tính bảo mật của ứng dụng web. Các tài liệu OWSAP cung cấp bao gồm tài liệu, công cụ, video và diễn đàn. OWASP được biết đến nhiều nhất qua OWASP Top 10.

OWASP Top 10 là gì?

OWASP Top 10 là một báo cáo được cập nhật thường xuyên về các nguy cơ bảo mật đối với bảo mật ứng dụng web, tập trung vào 10 rủi ro/lỗ hổng quan trọng nhất. Báo cáo được tổng hợp bởi một nhóm các chuyên gia bảo mật từ khắp nơi trên thế giới. OWASP đề cập đến Top 10 như một “tài liệu nâng cao nhận thức” và họ khuyến nghị tất cả các công ty nên kết hợp báo cáo này vào các quy trình của họ để giảm thiểu rủi ro bảo mật.

Dưới đây là các rủi ro bảo mật được báo cáo trong OWASP Top 10:

Injection

Injection attack xảy ra khi dữ liệu không đáng tin cậy được gửi đến trình thông dịch mã (code interpreter) thông qua việc điền các form (biểu mẫu) hoặc một số dữ liệu khác gửi đến ứng dụng web. Ví dụ, kẻ tấn công có thể nhập SQL database code vào một biểu mẫu yêu cầu username ở dạng plaintext. Nếu việc điền các biểu mẫu đó không được bảo mật đúng cách, điều này sẽ dẫn đến việc SQL code đó được thực thi. Đây được gọi là một cuộc tấn công SQL injection.

Các cuộc tấn công injection có thể được ngăn chặn bằng cách xác thực và / hoặc “khử trùng” dữ liệu do người dùng gửi. (Xác thực nghĩa là từ chối các dữ liệu đáng ngờ, trong khi “khử trùng” nghĩa là làm sạch các phần dữ liệu có vẻ đáng ngờ.) Ngoài ra, quản trị viên cơ sở dữ liệu có thể thiết lập các biện pháp kiểm soát để giảm thiểu lượng thông tin bị lộ ra qua một cuộc tấn công injection.

Broken Authentication

Các lỗ hổng trong hệ thống xác thực (login) có thể cho phép kẻ tấn công truy cập vào tài khoản người dùng và thậm chí có khả năng xâm nhập toàn bộ hệ thống bằng tài khoản quản trị viên. Ví dụ: kẻ tấn công có thể lấy một danh sách chứa hàng nghìn tổ hợp tên người dùng / mật khẩu đã biết có được trong một lần vi phạm dữ liệu và sử dụng tập lệnh để thử tất cả các tổ hợp đó trên hệ thống đăng nhập để xem có tổ hợp nào hoạt động không.

Một số chiến lược để giảm thiểu lỗ hổng xác thực là sử dụng xác thực 2 yếu tố two-factor authentication (2FA) cũng như hạn chế hoặc trì hoãn các nỗ lực đăng nhập lặp lại bằng cách sử dụng giới hạn về số lần đăng nhập & thời gian giãn cách giữa các lần đăng nhập sai.

Sensitive Data Exposure

Nếu các ứng dụng web không bảo vệ dữ liệu nhạy cảm như thông tin tài chính và mật khẩu, hacker có thể giành quyền truy cập vào dữ liệu đó và sử dụng cho các mục đích bất chính. Một phương pháp phổ biến để lấy cắp thông tin nhạy cảm là sử dụng một cuộc tấn công on-path attack.

Nguy cơ lộ dữ liệu có thể được giảm thiểu bằng cách mã hóa (encypt) tất cả dữ liệu nhạy cảm cũng như vô hiệu *cache của bất kỳ thông tin nhạy cảm nào. Ngoài ra, các nhà phát triển ứng dụng web nên cẩn thận để đảm bảo rằng họ không lưu trữ bất kỳ dữ liệu nhạy cảm nào một cách không cần thiết.

*Cache lưu trữ tạm thời dữ liệu để sử dụng lại. Ví dụ: trình duyệt web thường sẽ lưu vào bộ nhớ cache các trang web để nếu người dùng truy cập lại các trang đó trong một khoảng thời gian cố định, trình duyệt không phải tìm nạp các trang web đó từ đầu.

XML External Entities (XEE)

Đây là một cuộc tấn công ứng dụng web bằng phân tích cú pháp đầu vào XML * (parses XML* input). Input này có thể tham chiếu đến một thực thể bên ngoài (external entity), đang cố gắng khai thác lỗ hổng trong trình phân tích cú pháp (parser). External entity có thể là một đơn vị lưu trữ, chẳng hạn như ổ cứng. XML parser có thể bị lừa để gửi dữ liệu đến một thực thể bên ngoài trái phép và chuyển trực tiếp dữ liệu nhạy cảm cho kẻ tấn công.

Các cách tốt nhất để ngăn chặn các cuộc tấn công XEE là để các ứng dụng web chấp nhận một loại dữ liệu ít phức tạp hơn, chẳng hạn như JSON **, hoặc vô hiệu hóa việc sử dụng các thực thể bên ngoài trong một ứng dụng XML.

*XML hay Extensible Markup Language là một markup language nhằm mục đích cho phép cả người & máy đều có thể đọc hiểu được. Do tính phức tạp và lỗ hổng bảo mật, XML hiện đang bị loại bỏ dần trong nhiều ứng dụng web.

** JavaScript Object Notation (JSON) là một loại ký hiệu đơn giản được sử dụng để truyền dữ liệu qua internet. Mặc dù ban đầu được tạo cho JavaScript, JSON là ngôn ngữ có thể được thông dịch bởi nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau.

Broken Access Control

Access Control hay kiểm soát truy cập đề cập đến một hệ thống kiểm soát quyền truy cập vào thông tin hoặc chức năng. Access Control chứa lỗ hổng cho phép kẻ tấn công bỏ qua ủy quyền (authorization) và thực hiện các tác vụ như thể là người dùng có đặc quyền, chẳng hạn như quản trị viên (admin). Ví dụ: một ứng dụng web có thể cho phép người dùng thay đổi tài khoản mà họ đã đăng nhập chỉ bằng cách thay đổi một phần của url mà không cần bất kỳ xác minh nào khác.

Kiểm soát truy cập có thể được bảo mật bằng cách đảm bảo rằng ứng dụng web sử dụng authorization tokens* và đặt các kiểm soát chặt chẽ đối với các token này.

*Nhiều dịch vụ cho phép sử dụng authorization tokens khi người dùng đăng nhập. Mọi yêu cầu đặc quyền mà người dùng đưa ra sẽ yêu cầu phải có authorization tokens. Đây là một cách an toàn để đảm bảo rằng đúng người dùng với đúng đặc quyền.

Security Misconfiguration

Security misconfiguration hay lỗi cấu hình sai bảo mật là lỗ hổng phổ biến nhất trong danh sách và thường là kết quả của việc sử dụng cấu hình mặc định hoặc thông báo hiển thị lỗi quá nhiều thông tin. Ví dụ: một ứng dụng có thể hiển thị lỗi mô tả quá nhiều thông tin có thể tiết lộ các lỗ hổng trong ứng dụng. Điều này có thể được giảm thiểu bằng cách loại bỏ bất kỳ tính năng không sử dụng nào trong code và đảm bảo rằng các thông báo lỗi sẽ mang tính tổng quát chung chung hơn.

Cross-Site Scripting

Cross-Site Scripting xảy ra khi các ứng dụng web cho phép người dùng thêm code tùy chỉnh vào đường dẫn url hoặc vào một trang web mà những người dùng khác sẽ nhìn thấy. Lỗ hổng này có thể bị khai thác để chạy mã JavaScript độc hại (malicious JavaScript code) trên trình duyệt của nạn nhân. Ví dụ: kẻ tấn công có thể gửi email cho nạn nhân có vẻ là từ một ngân hàng đáng tin cậy, với một liên kết đến trang web của ngân hàng đó. Tuy nhiên, liên kết này có thể có một số mã JavaScript độc hại được gắn thẻ vào cuối url. Nếu trang web của ngân hàng không được bảo vệ thích hợp chống lại Cross-Site Scripting, thì mã độc hại đó sẽ được chạy trong trình duyệt web của nạn nhân khi họ nhấp vào liên kết.

Các chiến lược giảm thiểu tấn công Cross-Site Scripting bao gồm thoát các yêu cầu HTTP không đáng tin cậy cũng như xác thực và / hoặc loại bỏ các nội dung do người dùng thêm vào. Sử dụng các web development frameworks hiện đại như ReactJS và Ruby on Rails cũng cung cấp một số tính năng bảo vệ khỏi các cuộc tấn công Cross-Site Scripting.

Insecure Deserialization

Tấn công này bao gồm Serialization & Deserialization.

  • Serialization có nghĩa là lấy các đối tượng (object) từ mã ứng dụng (application code) và chuyển đổi chúng thành một định dạng có thể được sử dụng cho mục đích khác, chẳng hạn như lưu trữ dữ liệu vào đĩa hoặc phát trực tuyến dữ liệu đó.
  • Deserialization thì ngược lại với Serialization.

Serialization giống như đóng gói đồ đạc vào các hộp trước khi chuyển đi, và deserialization giống như mở hộp và lắp ráp đồ đạc sau khi chuyển đi. Một cuộc tấn công deserialization giống như việc xáo trộn nội dung của các hộp trước khi chúng được giải nén trong quá trình di chuyển.

Sử dụng các thành phần có lỗ hổng đã biết

Nhiều nhà phát triển (developer) web hiện nay sử dụng các thành phần như thư viện (libraries) và framework trong các ứng dụng web của họ. Những thành phần này là những phần mềm giúp các nhà phát triển tránh công việc thừa và cung cấp chức năng cần thiết; ví dụ phổ biến bao gồm các framework front-end như React và các thư viện nhỏ hơn được sử dụng để thêm các biểu tượng chia sẻ hoặc a/b testing. Một số kẻ tấn công tìm kiếm các lỗ hổng trong các thành phần này mà sau đó chúng có thể sử dụng để điều phối các cuộc tấn công. Một số thành phần phổ biến hơn được sử dụng trên hàng trăm nghìn trang web; kẻ tấn công tìm thấy lỗ hổng bảo mật trong những thành phần này có thể khiến hàng trăm nghìn trang web bị khai thác.

Các nhà phát triển các thành phần này thường cung cấp các bản vá bảo mật và cập nhật để bổ sung các lỗ hổng đã biết, nhưng các nhà phát triển ứng dụng web không phải lúc nào cũng có các phiên bản được vá hoặc cập nhật mới nhất. Để giảm thiểu rủi ro khi chạy các thành phần có lỗ hổng đã biết, các nhà phát triển nên xóa các thành phần không sử dụng khỏi dự án, cũng như đảm bảo rằng đang nhận các thành phần từ một nguồn đáng tin cậy và đảm bảo chúng được cập nhật.

Kiểm tra log & giám sát không hiệu quả

Nhiều ứng dụng web không thực hiện đủ các bước để phát hiện vi phạm dữ liệu. Thời gian phát hiện trung bình cho một vi phạm là khoảng 200 ngày sau khi đã xảy ra. Điều này cho phép những kẻ tấn công có nhiều thời gian để gây ra thiệt hại trước khi có bất kỳ phản ứng nào. OWASP khuyến nghị rằng các nhà phát triển web nên thực hiện ghi log và giám sát (monitor) cũng như lên các kế hoạch ứng phó sự cố để đảm bảo rằng họ nhận thức được các cuộc tấn công vào các ứng dụng.

Xem thêm về Top 10 OWASP

Tìm hiểu thêm: Pentest theo tiêu chuẩn OWASP

VinSEP (Công ty TNHH Mục Tiêu Số, MST: 0316094847)- chúng tôi là chuyên gia trong giải pháp/dịch vụ CNTT & phần mềm bản quyền. VinSEP giúp doanh nghiệp chuyển đổi thành nơi làm việc hiện đại (Modern Workplace) & phát triển trong thời đại công nghiệp 4.0.

VinSEP chỉ có một website Official chính thức là VinSEP.com.

OWASP là gì ? Top 10 OWASP 2023

OWASP là gì?

OWASP là viết tắt của “Open Web Application Security Project” (Dự án Bảo mật Ứng dụng Web Mở).

OWASP là một tổ chức phi lợi nhuận toàn cầu tập trung vào nghiên cứu và phát triển các phương pháp bảo mật ứng dụng web. Mục tiêu chính của OWASP là cung cấp thông tin, công cụ và tài liệu hướng dẫn để giúp các nhà phát triển, kiểm thử và quản trị ứng dụng web nâng cao tính bảo mật trong quá trình phát triển phần mềm. OWASP cung cấp danh sách các lỗ hổng bảo mật phổ biến (OWASP Top 10) và các tài liệu hướng dẫn để giúp cải thiện bảo mật ứng dụng web.

Top 10 OWASP là gì?

OWASP Top 10 là một danh sách các lỗ hổng bảo mật phổ biến và nguy hiểm nhất trong các ứng dụng web. Danh sách này được công bố bởi OWASP (Open Web Application Security Project) và được cập nhật định kỳ để phản ánh các mối đe dọa mới nhất và xu hướng tấn công trong lĩnh vực bảo mật ứng dụng web.

OWASP Top 10 đóng vai trò quan trọng trong việc giúp cải thiện tính bảo mật của các ứng dụng web và tạo ra sự nhận thức và sự chú ý đối với các lỗ hổng bảo mật quan trọng mà các nhà phát triển và quản trị ứng dụng web cần biết và giải quyết.

Top 10 OWASP là gì?

OWASP Top 10 là tiêu chuẩn tham chiếu cho các rủi ro bảo mật ứng dụng web quan trọng nhất. Việc chấp nhận theo dõi OWASP Top 10 có lẽ là bước đầu tiên hiệu quả và tiết kiệm nhất để thay đổi văn hóa phát triển phần mềm của bạn hay công ty của bạn, tập trung vào việc tạo ra những cơ chế bảo mật cho ứng dụng – Theo OWASP.

Để tôi giải thích một chút, vì theo nguyên văn đôi lúc dịch qua Tiếng Việt nó trật ý nghĩa. Đầu tiên khi quản lý một hệ thống (web + app) điều quan trọng là phải luôn theo dõi các rủi ro và lỗ hổng bảo mật quan trọng nhất đối với bất kỳ doanh nghiệp nào liên quan đến internet. Cần theo dõi hành vi và gửi log error quan trọng như thế nào thì bài trước đã nói khá rõ. Chính vì nó quyết định nhiều yếu tố quan trong nên top 10 OWASP 2020 là một điểm khởi đầu tốt để giúp chúng ta những lập trình viên nhận thức được các mối đe dọa từ mọi thành phần.

OWASP Top 10 และแนวทางปฏิบัติที่ดีที่สุดสำหรับการพัฒนาเว็บแอปพลิเคชันอย่างมั่นคงปลอดภัย
OWASP Top 10 และแนวทางปฏิบัติที่ดีที่สุดสำหรับการพัฒนาเว็บแอปพลิเคชันอย่างมั่นคงปลอดภัย

Tại sao OWASP có vai trò quan trọng?

OWASP đóng vai trò quan trọng vì nó tập trung vào việc bảo mật ứng dụng web và dịch vụ web. Các ứng dụng này thường chứa thông tin quan trọng và dữ liệu cá nhân. Nếu không được bảo mật cẩn thận, chúng có thể trở thành mục tiêu dễ dàng cho các cuộc tấn công và lỗ hổng bảo mật.

Nhiệm vụ của OWASP:

Nhận biết lỗ hổng: Cung cấp danh sách các lỗ hổng bảo mật phổ biến giúp những người phát triển và quản lý hiểu rõ về các điểm yếu trong ứng dụng của họ.

Cung cấp công cụ và hướng dẫn: OWASP cung cấp các công cụ, tài liệu và hướng dẫn giúp kiểm tra lỗ hổng và xây dựng ứng dụng an toàn hơn.

Tạo cộng đồng: OWASP tạo ra một cộng đồng lớn của chuyên gia và nhà phát triển trong lĩnh vực bảo mật web, cho phép họ học hỏi và chia sẻ kiến thức, nâng cao hiểu biết về bảo mật ứng dụng.

Broken Object Level Authorization

  • Broken Object Level Authorization (BOLA) xảy ra khi kiểm soát truy cập tới các đối tượng (object) trong ứng dụng không được thực hiện chính xác hoặc không đủ bảo mật.
  • BOLA cho phép kẻ tấn công thực hiện các hành động không được ủy quyền trên các đối tượng trong ứng dụng. Điều này có thể dẫn đến việc truy cập, sửa đổi hoặc xóa các dữ liệu hoặc tài nguyên mà kẻ tấn công không được phép.
  • Ví dụ, nếu một ứng dụng web cho phép người dùng chỉnh sửa thông tin cá nhân của người khác mà không kiểm tra quyền truy cập, kẻ tấn công có thể thực hiện hành động sửa đổi thông tin của người dùng khác một cách trái phép.
  • Để ngăn chặn lỗ hổng BOLA, các nhà phát triển phải áp dụng kiểm soát truy cập chính xác và đủ bảo mật cho từng đối tượng trong ứng dụng, xác nhận quyền truy cập của người dùng và kiểm tra tính hợp lệ của các yêu cầu thay đổi dữ liệu.
Web Application Security and OWASP - Top 10 Security Flaws with Examples
Web Application Security and OWASP – Top 10 Security Flaws with Examples

Video học lập trình mỗi ngày

Nhắc đến Owasp hay Owasp top 10 thì có thể nhiều bạn đang đọc ở đây không hiểu gì nhiều, hay nói cách khác phũ hơn đó là chưa bao giờ nghe những cụm từ này. Bài này sẽ giới thiệu tổng quan, và nên đọc trước lúc đi ngủ để có hiệu quả hơn. Chứ đang làm việc hay đang tập trung lướt facebook thì khó có thể nhập tâm được. Chính vì vậy để đạt hiệu quả cáo thì nên đọc trước khi đi ngủ nhé mấy bạn dev.

Các bạn cũng có thể đọc tài liệu gốc của cộng đồng ở đây, hay có thể đọc nhiều bản đã được dịch sang các tiếng khác như Pháp, Ý, Trung Quốc ở đây… Ở trong tài liệu gốc sẽ có nhiều mục và tôi sẽ tóm lượt lại những mục chính mà tôi cần hiểu và cũng đủ để các bạn hiểu như tôi. Nhớ nhé, đọc chậm và kỹ, trước khi đi ngủ.

OWASP Top 10 Web Hacking p1 : Lý Thuyết Tổng Quan & TryHackMe OWASP

Đây là bài học và bài tập tổng quát dành cho các bạn tham gia khóa học Hacker Mũ Xám Owasp Web Hacking. Để tham khảo và thực hành các bạn cần đăng kí 1 tài khoản TryHackMe, nên nâng cấp lên premium 1 tháng nếu có thể (dùng email edu.vn sẽ được giảm giá tứ 14 $ còn 11.2$ mỗi tháng). Đăng kí nguyên năm thì họ sẽ giảm còn 8.5 $ mỗi tháng, các bạn nên xem thêm trên trang chủ tryhackme.com ! Tuy nhiên, khóa học có cung cấp đầy đủ môi trường thực hành trên lab ảo gồm Kali Linux 2023.2 , Metasploitable 2, OWASPbwa và BeeBug kèm giáo trình.

Hiện nay, đã có phiên bản Kali Linux mới 2023 và Kali Purple nên BQT có yêu cầu cài đặt Kali Tím và OpenVas trên máy này (sau đó triển thêm cái Nessus)

Để làm lab trên TryHackMe room OWASP Top 10 Web Hacking tại đây !

Giới thiệu : OWASP Top 10 là gì ?

OWASP Top 10 là một danh sách được công bố bởi OWASP (Open Web Application Security Project) – một tổ chức phi lợi nhuận hàng đầu trong lĩnh vực bảo mật ứng dụng web. Danh sách này liệt kê mười lỗ hổng bảo mật phổ biến và nguy hiểm nhất mà các ứng dụng web thường mắc phải. OWASP Top 10 nhằm cung cấp hướng dẫn và chú trọng vào việc giảm thiểu các rủi ro bảo mật trong quá trình phát triển và triển khai ứng dụng web.

Các phiên bản OWASP Top 10 được cập nhật và công bố theo từng chu kỳ, phản ánh xu hướng và thực tế của các cuộc tấn công trong ngành công nghệ thông tin. Phiên bản OWASP Top 10 phổ biến nhất hiện nay là OWASP Top 10 2021, hãy xem tại đây

Nhiệm vụ 1 : Cũng là phần kiến thức đầu tiên về OWASP Top 10 các bạn nên tha khảo. Danh sách dưới đây la 2017, các bạn hãy đối chiếu với OWASP Top 10 / 2021 để nhận biết được sự thay đổi.

Phần này chia nhỏ từng chủ đề OWASP và bao gồm thông tin chi tiết về lỗ hổng là gì, cách chúng xảy ra và cách bạn có thể khai thác. Bạn sẽ áp dụng lý thuyết vào thực tế bằng cách hoàn thành các thử thách kèm theo.

Các bạn hãy tham khảo 10 khái niệm quan trọng sau đây :

  • 1- Injection : Đứng top 1 trong danh sách 2017 và thứ 3 trong danh sách 2021.

Injection attack (tấn công Injection) là một kỹ thuật tấn công phổ biến trong lĩnh vực bảo mật ứng dụng web. Khi một ứng dụng web không xử lý đầu vào người dùng một cách an toàn, kẻ tấn công có thể chèn (inject) mã độc vào các trường dữ liệu đầu vào như form nhập liệu, truy vấn cơ sở dữ liệu, hoặc các thông số URL.

Injection attack có thể xảy ra trong nhiều dạng như SQL injection, XSS (Cross-Site Scripting) injection, LDAP (Lightweight Directory Access Protocol) injection, hoặc OS (Operating System) command injection. Mục đích của các cuộc tấn công này thường là để lợi dụng lỗ hổng để truy cập hoặc thay đổi dữ liệu trong hệ thống, thực thi mã độc, hoặc thậm chí kiểm soát hoàn toàn ứng dụng web.

SQL injection là một dạng phổ biến của injection attack, trong đó kẻ tấn công chèn các câu lệnh SQL độc hại vào các truy vấn SQL để thực thi các hành động không được cho phép như đọc, sửa, hoặc xóa dữ liệu từ cơ sở dữ liệu.

XSS injection (hay còn gọi là Cross-Site Scripting injection) là một dạng khác của injection attack, trong đó kẻ tấn công chèn mã JavaScript độc hại vào các trang web và đưa nó tới người dùng cuối thông qua trình duyệt. Mã độc này có thể được sử dụng để đánh cắp thông tin người dùng, thực hiện hành động đại diện người dùng, hoặc tấn công khác nhau.

Để ngăn chặn injection attack, ứng dụng web cần thực hiện kiểm tra và xử lý đầu vào của người dùng một cách an toàn, sử dụng các biện pháp bảo vệ như sử dụng thủ tục prepared statements hoặc sử dụng bộ lọc đầu vào để loại bỏ hoặc mã hóa các ký tự đặc biệt

Dưới đây là một ví dụ về lỗ hổng Injection trong danh sách OWASP Top 10:

Giả sử bạn đang làm việc trên một ứng dụng web chấm công, nơi nhân viên có thể đăng nhập và gửi thông tin về thời gian làm việc hàng ngày. Ứng dụng này cho phép nhân viên nhập thông tin về giờ vào và giờ ra của họ.

Tuy nhiên, ứng dụng web của bạn không xử lý và kiểm tra đầu vào người dùng một cách đúng đắn. Kẻ tấn công có thể tận dụng điều này để thực hiện cuộc tấn công Injection.

Ví dụ, một kẻ tấn công có thể nhập vào trường thông tin “giờ vào” một đoạn mã SQL độc hại. Nếu ứng dụng không kiểm tra và chặn đúng đắn, mã độc sẽ được thực thi trên cơ sở dữ liệu và kẻ tấn công có thể truy cập, sửa đổi hoặc xóa dữ liệu của người dùng khác hoặc thậm chí kiểm soát toàn bộ hệ thống cơ sở dữ liệu.

Ví dụ khác là tấn công command injection, trong đó kẻ tấn công có thể chèn các lệnh hệ thống nguy hiểm vào trường đầu vào. Nếu ứng dụng không kiểm tra và chặn đúng đắn, các lệnh nguy hiểm này sẽ được thực thi trên máy chủ, cho phép kẻ tấn công thực hiện các hoạt động không đúng đắn hoặc đánh cắp thông tin nhạy cảm.

Trong cả hai trường hợp, lỗ hổng Injection đã cho phép kẻ tấn công chèn và thực thi mã độc, lệnh hệ thống hoặc các truy vấn không mong muốn vào ứng dụng web. Điều này có thể gây ra thiệt hại về an ninh, lợi ích kinh tế hoặc danh tiếng của hệ thống và người dùng.

Để ngăn chặn lỗ hổng Injection, các biện pháp bảo mật sau có thể được áp dụng:

  • Sử dụng các phương pháp truy vấn an toàn: Sử dụng các phương pháp truy vấn an toàn như tham số hóa truy vấn, truy vấn chuẩn hóa và sử dụng cơ chế bảo mật bên trong như prepared statements hoặc các ORM (Object-Relational Mapping).
  • Kiểm tra và chặn đầu vào người dùng: Kiểm tra và chặn đầu vào người dùng bằng cách xóa hoặc mã hóa các ký tự đặc biệt, biểu thức nguy hiểm và truy vấn không mong muốn. Chặn và hạn chế việc nhập các dữ liệu không đáng tin cậy vào ứng dụng.
  • Thiết lập quyền hạn hợp lý: Thiết lập quyền hạn hợp lý trên cơ sở dữ liệu và hệ thống, đảm bảo rằng ứng dụng web chỉ có quyền truy cập và thực thi những hoạt động cần thiết.
  • Kiểm tra thâm nhập và kiểm tra bảo mật định kỳ: Thực hiện kiểm tra thâm nhập và kiểm tra bảo mật định kỳ để phát hiện và khắc phục các lỗ hổng Injection trong ứng dụng web. Điều này giúp đảm bảo rằng các biện pháp bảo mật đang hoạt động đúng và không có sự thay đổi không mong muốn trong mã nguồn.
  • 2-Broken Authentication

Broken Authentication (Lỗ hổng xác thực không an toàn) là một trong các lỗ hổng trong danh sách OWASP Top 10. Nó thường xảy ra khi các biện pháp xác thực và quản lý phiên không được triển khai chính xác trong một ứng dụng web. Lỗ hổng này có thể cho phép kẻ tấn công chiếm quyền truy cập trái phép vào tài khoản người dùng khác, thực hiện hành động đại diện người dùng, hoặc thậm chí ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống.

Các nguyên nhân và hậu quả của Broken Authentication có thể bao gồm:

  1. Quản lý phiên không an toàn: Quá trình quản lý phiên (session) không đủ mạnh mẽ hoặc không được thực hiện đúng cách, dẫn đến việc kẻ tấn công có thể lấy được thông tin phiên xác thực của người dùng và giả mạo hoặc đánh cắp tài khoản của họ.
  2. Xác thực yếu: Sử dụng các phương thức xác thực yếu như mật khẩu dễ đoán, mật khẩu quá ngắn hoặc không đủ mạnh, việc không sử dụng các biện pháp bổ sung như hai yếu tố (2FA), hay sử dụng các phương thức xác thực không an toàn khác.
  3. Lỗi quản lý tài khoản: Thiếu các biện pháp bảo vệ như khóa tài khoản sau nhiều lần đăng nhập sai, không yêu cầu xác nhận email khi đăng ký tài khoản mới, hoặc cho phép các tài khoản bị vô hiệu hóa truy cập vào hệ thống.

Hậu quả của Broken Authentication có thể rất nghiêm trọng, bao gồm việc truy cập trái phép vào thông tin người dùng, lợi dụng quyền hạn không đúng, đánh cắp thông tin nhạy cảm, hoặc tiến hành các hành động độc hại.

Để ngăn chặn Broken Authentication, các biện pháp bảo mật sau có thể được áp dụng:

  • Sử dụng các phương thức xác thực mạnh như mật khẩu dài và mạnh, 2FA, và các phương pháp xác thực bổ sung.
  • Đảm bảo rằng quá trình quản lý phiên được thực hiện chính xác và an toàn, bao gồm việc sử dụng mã hóa phiên, sử dụng cookies an toàn, và khóa phiên sau khi đăng xuất.
  • Kiểm tra và giám sát các tài khoản, bao gồm việc khóa tài khoản sau nhiều lần đăng nhập sai và cung cấp cơ chế báo cáo hoạt động đáng ngờ.
  • Thực hiện kiểm tra thâm nhập và xác minh bảo mật thường xuyên để phát hiện và khắc phục các lỗ hổng trong quá trình xác thực và quản lý phiên.

Dưới đây là một ví dụ về lỗ hổng Broken Authentication trong danh sách OWASP Top 10:

Giả sử bạn là người quản trị một ứng dụng web ngân hàng trực tuyến. Ứng dụng này yêu cầu người dùng đăng nhập bằng tên người dùng và mật khẩu để truy cập vào tài khoản cá nhân và thực hiện các giao dịch tài chính.

Tuy nhiên, trong quá trình phát triển ứng dụng, bạn đã bỏ qua hoặc không thực hiện các biện pháp bảo mật đúng đắn liên quan đến xác thực và quản lý phiên làm việc.

Kẻ tấn công có thể tận dụng lỗ hổng Broken Authentication bằng cách thực hiện các cuộc tấn công như sau:

  1. Tấn công Brute Force: Kẻ tấn công sử dụng phương pháp Brute Force để thử tất cả các khả năng tên người dùng và mật khẩu có thể để đăng nhập vào hệ thống. Nếu ứng dụng không thực hiện các biện pháp bảo vệ như chặn sau n lần đăng nhập thất bại hoặc yêu cầu CAPTCHA, kẻ tấn công có thể tìm ra thông tin đăng nhập chính xác và tiếp tục truy cập vào tài khoản người dùng.
  2. Tấn công Session Hijacking: Kẻ tấn công có thể ăn cắp thông tin phiên làm việc (session) của người dùng bằng cách đánh cắp hoặc đoán được giá trị session ID. Sau đó, họ có thể sử dụng session ID này để giả mạo và truy cập vào tài khoản của người dùng mà không cần đăng nhập lại.
  3. Tấn công Credential Theft: Kẻ tấn công có thể thực hiện các cuộc tấn công phishing hoặc keylogging để lấy cắp thông tin đăng nhập của người dùng. Nếu người dùng sử dụng cùng một tên người dùng và mật khẩu cho nhiều dịch vụ, kẻ tấn công có thể sử dụng thông tin này để đăng nhập vào tài khoản người dùng trên ứng dụng web của bạn.

Trong trường hợp này, lỗ hổng Broken Authentication đã cho phép kẻ tấn công xâm nhập và truy cập vào tài khoản người dùng mà không có các biện pháp bảo mật đúng đắn. Điều này gây nguy hiểm về bảo mật thông tin cá nhân, tiền tệ và dữ liệu quan trọng của người dùng.

Để ngăn chặn lỗ hổng Broken Authentication, các biện pháp bảo mật sau có thể được áp dụng:

  • Xác thực và quản lý phiên làm việc: Thực hiện việc xác thực đúng đắn bằng cách sử dụng mã hóa mật khẩu, cấp phát và quản lý phiên làm việc (session) duy nhất cho từng người dùng. Đảm bảo rằng các thông tin xác thực được bảo vệ an toàn và không dễ bị đoán hoặc lấy cắp.
  • Chặn tấn công Brute Force: Sử dụng các biện pháp bảo vệ như chặn sau n lần đăng nhập thất bại, yêu cầu CAPTCHA, hoặc tăng thời gian chờ giữa các lần đăng nhập thất bại để ngăn chặn tấn công Brute Force.
  • Bảo vệ phiên làm việc (session): Sử dụng các biện pháp bảo vệ như mã hóa phiên làm việc, sử dụng HTTPS cho việc truyền tải phiên làm việc và thiết lập thời gian hết hạn cho phiên làm việc để giới hạn thời gian hiệu lực của phiên.
  • Giáo dục người dùng: Tăng cường giáo dục người dùng về các phương pháp tấn công như phishing và giúp họ nhận ra các dấu hiệu của các trang web giả mạo.
  • Kiểm tra thâm nhập và kiểm tra bảo mật định kỳ: Thực hiện kiểm tra thâm nhập và kiểm tra bảo mật định kỳ để phát hiện và khắc phục các lỗ hổng liên quan đến xác thực và quản lý phiên làm việc trong ứng dụng web. Điều này giúp đảm bảo rằng hệ thống có các biện pháp bảo mật đúng đắn và không có lỗ hổng Broken Authentication.
  • 3 – Sensitive Data Exposure

Sensitive Data Exposure (Lỗi tiếp xúc thông tin nhạy cảm) là một trong các lỗ hổng trong danh sách OWASP Top 10. Lỗ hổng này xảy ra khi dữ liệu nhạy cảm (như thông tin đăng nhập, thông tin thẻ tín dụng, thông tin cá nhân) không được bảo vệ đúng cách và có thể bị lộ ra bên ngoài. Điều này có thể xảy ra thông qua các phương thức tấn công như tấn công man-in-the-middle, tấn công tìm kiếm dữ liệu và lỗ hổng trong quá trình lưu trữ, truyền tải và xử lý dữ liệu.

Các nguyên nhân và hậu quả của Sensitive Data Exposure có thể bao gồm:

  1. Quản lý dữ liệu không an toàn: Dữ liệu nhạy cảm không được mã hóa hoặc mã hóa không đủ mạnh, không sử dụng các giao thức an toàn trong quá trình truyền tải dữ liệu như HTTPS, hoặc lưu trữ dữ liệu nhạy cảm mà không được bảo vệ đủ mạnh.
  2. Lỗi phân quyền: Quản lý phân quyền không chính xác hoặc thiếu sót dẫn đến việc người dùng không có quyền truy cập vào dữ liệu nhạy cảm, hoặc người dùng có quyền cao hơn có thể truy cập vào dữ liệu nhạy cảm của người dùng khác.
  3. Lỗ hổng phần mềm: Các lỗ hổng trong phần mềm, framework hoặc thư viện mà ứng dụng sử dụng có thể cho phép kẻ tấn công truy cập và lộ dữ liệu nhạy cảm.

Hậu quả của Sensitive Data Exposure có thể làm suy giảm sự tin cậy và uy tín của ứng dụng, gây thiệt hại về danh tiếng và tiềm tàng để bị tấn công giả mạo, lừa đảo hoặc vi phạm quyền riêng tư của người dùng.

Để ngăn chặn Sensitive Data Exposure, các biện pháp bảo mật sau có thể được áp dụng:

  • Mã hóa dữ liệu nhạy cảm trong quá trình truyền và lưu trữ, sử dụng các thuật toán mã hóa mạnh và triển khai giao thức bảo mật như HTTPS.
  • Áp dụng các biện pháp kiểm soát quyền truy cập đúng đắn và cập nhật phân quyền để đảm bảo chỉ có những người dùng có quyền truy cập mới có thể truy cập vào dữ liệu nhạy cảm.
  • Kiểm tra và giám sát các lỗ hổng bảo mật trong phần mềm và các thành phần bên thứ ba được sử dụng trong ứng dụng.
  • Tuân thủ các quy tắc và tiêu chuẩn bảo mật, bao gồm việc áp dụng các nguyên tắc an toàn trong quá trình phát triển và triển khai ứng dụng.

Dưới đây là một ví dụ về lỗ hổng Sensitive Data Exposure trong danh sách OWASP Top 10:

Giả sử bạn là quản trị viên một trang web thương mại điện tử nơi người dùng có thể thực hiện giao dịch mua hàng và lưu trữ thông tin cá nhân như tên, địa chỉ, số điện thoại và thông tin thanh toán.

Trang web của bạn lưu trữ thông tin người dùng trong cơ sở dữ liệu, và khi người dùng đăng nhập và thực hiện giao dịch, thông tin thanh toán của họ được truyền qua mạng để xử lý.

Tuy nhiên, bạn đã không triển khai các biện pháp bảo mật đúng đắn để bảo vệ dữ liệu nhạy cảm này. Một kẻ tấn công có thể tận dụng lỗ hổng Sensitive Data Exposure bằng cách thực hiện các hoạt động sau:

  1. Tấn công tấn công giữa kết nối (Man-in-the-Middle): Kẻ tấn công có thể giả mạo hoặc nghe trộm giao tiếp giữa trang web của bạn và người dùng. Khi thông tin thanh toán được truyền qua mạng, kẻ tấn công có thể thu thập thông tin nhạy cảm như số thẻ tín dụng và thông tin cá nhân khác.
  2. Tấn công SQL Injection: Nếu ứng dụng web của bạn không kiểm tra và chặn đúng đắn đầu vào người dùng, kẻ tấn công có thể chèn các truy vấn SQL độc hại vào các trường đầu vào. Khi thực thi truy vấn này, kẻ tấn công có thể truy cập và lấy cắp dữ liệu nhạy cảm từ cơ sở dữ liệu, bao gồm thông tin người dùng và thông tin thanh toán.
  3. Tấn công Cross-Site Scripting (XSS): Kẻ tấn công có thể chèn mã độc JavaScript hoặc HTML vào trang web của bạn. Khi người dùng truy cập vào trang web bị tấn công, mã độc này sẽ được thực thi trong trình duyệt của họ. Kẻ tấn công có thể lợi dụng điều này để đánh cắp thông tin nhạy cảm của người dùng hoặc chuyển hướng họ đến các trang web giả mạo để lừa đảo.

Trong trường hợp này, lỗ hổng Sensitive Data Exposure đã cho phép kẻ tấn công truy cập và đánh cắp thông tin nhạy cảm của người dùng. Điều này có thể dẫn đến việc lộ thông tin cá nhân, lừa đảo tài chính và ảnh hưởng xấu đến danh tiếng và niềm tin của người dùng.

  • 4 – XML External Entity

XML External Entity (XXE) là một trong các lỗ hổng trong danh sách OWASP Top 10. Lỗ hổng XXE xảy ra khi ứng dụng web không xác thực và không hạn chế đầu vào XML một cách đúng đắn, cho phép kẻ tấn công chèn và xử lý các thực thể bên ngoài (external entities) trong tài liệu XML. Điều này có thể dẫn đến các cuộc tấn công như đọc file hệ thống, tấn công denial-of-service (DoS), hoặc tiết lộ thông tin nhạy cảm.

Các nguyên nhân và hậu quả của XXE có thể bao gồm:

  1. Thiếu kiểm tra đầu vào XML: Thiếu các biện pháp xác thực và hạn chế đầu vào XML nhưng vẫn cho phép xử lý các thực thể bên ngoài, dẫn đến khai thác XXE.
  2. Xử lý không an toàn các thực thể bên ngoài: Khi ứng dụng web chấp nhận và xử lý các thực thể bên ngoài mà không áp dụng các biện pháp hạn chế, điều này cho phép kẻ tấn công chèn và thực thi các thực thể gây nguy hiểm.
  3. Tấn công DoS: Kẻ tấn công có thể sử dụng XXE để tạo ra các yêu cầu xử lý XML phức tạp hoặc vô hạn, gây ra tình trạng quá tải và làm tê liệt hệ thống (DoS).

Hậu quả của XXE có thể làm rò rỉ thông tin nhạy cảm, gây thiệt hại đến hệ thống, hoặc làm gián đoạn hoạt động của ứng dụng.

Để ngăn chặn XXE, các biện pháp bảo mật sau có thể được áp dụng:

  • Tắt hoặc hạn chế việc xử lý thực thể bên ngoài trong quá trình xử lý XML, bằng cách sử dụng cấu hình hoặc thư viện hỗ trợ.
  • Áp dụng kiểm tra và xác thực đầu vào XML đúng đắn, bao gồm việc loại bỏ các thực thể bên ngoài không cần thiết và kiểm tra cấu trúc XML hợp lệ.
  • Sử dụng các API hoặc thư viện có tích hợp các biện pháp bảo mật XXE, như sử dụng bộ lọc XML an toàn để loại bỏ hoặc thay thế các thực thể bên ngoài.
  • Thực hiện kiểm tra thâm nhập và kiểm tra bảo mật thường xuyên để phát hiện và khắc phục các lỗ hổng XXE trong ứng dụng web.

Dưới đây là một ví dụ về lỗ hổng XML External Entity (XXE) trong danh sách OWASP Top 10:

Giả sử bạn là quản trị viên một ứng dụng web cho phép người dùng tải lên và xử lý tập tin XML. Ứng dụng của bạn sử dụng XML để truyền và lưu trữ dữ liệu.

Tuy nhiên, ứng dụng web của bạn không kiểm tra và chặn đầu vào XML từ người dùng một cách đúng đắn. Điều này tạo cơ hội cho kẻ tấn công tận dụng lỗ hổng XML External Entity.

Ví dụ, một kẻ tấn công có thể tải lên một tệp XML độc hại chứa các thực thể bên ngoài. Thực thể bên ngoài có thể là một tệp tin, URL, hoặc dữ liệu từ một nguồn bên ngoài. Khi ứng dụng web xử lý tệp XML này, nó sẽ thực hiện các yêu cầu truy cập tới các thực thể bên ngoài này, mà có thể làm lộ dữ liệu nhạy cảm hoặc tấn công vào hệ thống.

Ví dụ khác là tấn công denial-of-service (DoS), trong đó kẻ tấn công tải lên một tệp XML chứa một thực thể bên ngoài khổng lồ. Khi ứng dụng web xử lý tệp XML này, nó sẽ cố gắng mở và xử lý thực thể này, gây ra tình trạng quá tải và làm ngưng trệ hoặc chậm hệ thống.

Trong cả hai trường hợp, lỗ hổng XML External Entity đã cho phép kẻ tấn công thực hiện các hoạt động không mong muốn như lợi dụng lỗ hổng xác thực bên ngoài, đánh cắp thông tin nhạy cảm, hoặc tấn công từ chối dịch vụ.

  • 5-Broken Access Control

Broken Access Control (Lỗi kiểm soát quyền truy cập không an toàn) là một trong các lỗ hổng trong danh sách OWASP Top 10. Lỗ hổng này xảy ra khi các quy tắc và biện pháp kiểm soát quyền truy cập trong ứng dụng web không được triển khai hoặc xây dựng chính xác. Điều này có thể cho phép kẻ tấn công truy cập, sửa đổi hoặc xóa thông tin hoặc thực hiện các hành động không được phép trong hệ thống.

Các nguyên nhân và hậu quả của Broken Access Control có thể bao gồm:

  1. Quản lý phiên không an toàn: Thiếu hoặc không triển khai đúng các biện pháp kiểm soát phiên như session ID không an toàn, quá trình xác thực không đúng, hoặc việc không khóa phiên sau khi đăng xuất dẫn đến việc kẻ tấn công có thể giả mạo phiên của người dùng khác.
  2. Thiếu kiểm soát quyền truy cập: Các quy tắc kiểm soát quyền truy cập không chính xác hoặc không được thiết lập đúng cách, cho phép người dùng không có quyền truy cập vào các tài nguyên hoặc chức năng nhất định.
  3. Lỗ hổng phân quyền: Việc thiếu sót trong quản lý quyền hạn, bao gồm việc không kiểm tra quyền truy cập đúng đắn trong quá trình xử lý yêu cầu hoặc cho phép người dùng có quyền truy cập cao hơn nên có.

Hậu quả của Broken Access Control có thể làm suy giảm tính bảo mật của ứng dụng, cho phép truy cập trái phép vào thông tin nhạy cảm, thực hiện hành động không được phép và gây ảnh hưởng xấu đến quyền riêng tư và an toàn của người dùng và hệ thống.

Để ngăn chặn Broken Access Control, các biện pháp bảo mật sau có thể được áp dụng:

  • Thực hiện kiểm soát quyền truy cập chính xác và hạn chế, đảm bảo rằng chỉ có người dùng được phép mới có thể truy cập vào các tài nguyên và chức năng cần thiết.
  • Kiểm tra và xác thực quyền truy cập đúng đắn trong quá trình xử lý yêu cầu, bao gồm việc kiểm tra quyền truy cập và quyền hạn của người dùng trước khi cho phép thực hiện các hành động.
  • Sử dụng các cơ chế quản lý phiên an toàn, bao gồm việc sử dụng session ID ngẫu nhiên, bảo vệ phiên truy cập bằng cách mã hóa và khóa phiên sau khi đăng xuất.
  • Thực hiện kiểm tra thâm nhập và kiểm tra bảo mật thường xuyên để phát hiện và khắc phục các lỗ hổng trong kiểm soát quyền truy cập của ứng dụng web.

Dưới đây là một ví dụ về lỗ hổng Broken Access Control trong thực tế:

Giả sử bạn là quản trị viên của một ứng dụng web thương mại điện tử. Trong ứng dụng này, người dùng có vai trò khách hàng và nhân viên có vai trò quản lý sản phẩm.

Tuy nhiên, bạn đã không triển khai kiểm soát truy cập đúng đắn giữa hai vai trò này. Như một kết quả, một người dùng khách hàng có thể truy cập vào các chức năng và thông tin chỉ dành cho nhân viên quản lý sản phẩm.

Ví dụ, người dùng khách hàng có thể thay đổi giá sản phẩm, thêm hoặc xóa sản phẩm khỏi cơ sở dữ liệu. Điều này gây ra mất quyền kiểm soát và khả năng xác thực, và người dùng khách hàng có thể gây thiệt hại về tài nguyên và dữ liệu.

Một ví dụ khác là khi người dùng có thể truy cập vào trang quản trị của ứng dụng thông qua một URL cụ thể mà không cần xác thực. Điều này cho phép người dùng không được ủy quyền truy cập và thực hiện các thao tác quản trị, như thay đổi cấu hình hệ thống, tạo tài khoản mới hoặc xóa dữ liệu.

Trong cả hai trường hợp, lỗ hổng Broken Access Control đã cho phép người dùng có quyền truy cập và thực hiện các hoạt động không được ủy quyền trong ứng dụng. Điều này có thể gây ra việc lộ thông tin nhạy cảm, mất quyền kiểm soát và ảnh hưởng xấu đến tính bảo mật và hoạt động của hệ thống.

Để ngăn chặn lỗ hổng Broken Access Control, các biện pháp bảo mật sau có thể được áp dụng:

  • Thiết lập kiểm soát truy cập chính xác: Xác định các quyền và vai trò của người dùng trong ứng dụng và thiết lập kiểm soát truy cập dựa trên nguyên tắc của nguyên lý tối thiểu quyền (Principle of Least Privilege). Đảm bảo rằng chỉ những người dùng được ủy quyền mới có thể truy cập và thực hiện các hoạt động nhất định.
  • Xác thực và ủy quyền đúng đắn: Thực hiện quy trình xác thực và ủy quyền đúng đắn để đảm bảo rằng người dùng chỉ có quyền truy cập và thực hiện các hoạt động phù hợp với vai trò của họ. Sử dụng các biện pháp bảo mật như mã hóa mật khẩu, xác thực hai yếu tố (2FA), và sử dụng mã thông báo (token) để xác thực và ủy quyền.
  • Kiểm tra và chặn đầu vào người dùng: Kiểm tra và chặn đầu vào người dùng để đảm bảo rằng các yêu cầu truy cập và hoạt động của người dùng không vi phạm quyền truy cập và kiểm soát. Kiểm tra xác thực, tham số URL, phân đoạn URL, và các yêu cầu tương tác khác từ người dùng.
  • Kiểm tra thâm nhập và kiểm tra bảo mật định kỳ: Thực hiện kiểm tra thâm nhập và kiểm tra bảo mật định kỳ để phát hiện và khắc phục các lỗ hổng Broken Access Control trong ứng dụng web. Điều này giúp đảm bảo rằng hệ thống có các biện pháp bảo mật đúng đắn và không có lỗ hổng Broken Access Control.
  • 6-Security Misconfiguration

Security Misconfiguration (Lỗi cấu hình bảo mật) là một trong các lỗ hổng trong danh sách OWASP Top 10. Lỗ hổng này xảy ra khi cấu hình hệ thống, máy chủ, ứng dụng web hoặc các thành phần khác không được thiết lập hoặc tuân thủ đúng các quy tắc bảo mật. Điều này có thể làm lộ thông tin nhạy cảm, cho phép truy cập trái phép, hoặc gây thiệt hại đến hệ thống.

Các nguyên nhân và hậu quả của Security Misconfiguration có thể bao gồm:

  1. Cấu hình mặc định không an toàn: Sử dụng cấu hình mặc định hoặc cấu hình không an toàn cho các hệ thống, máy chủ hoặc ứng dụng web, điều này có thể tạo điểm tấn công dễ bị khai thác cho kẻ tấn công.
  2. Thiếu cập nhật và bản vá: Không thực hiện việc cập nhật và bản vá đầy đủ cho hệ điều hành, các phần mềm và thành phần bên thứ ba, dẫn đến việc tồn tại các lỗ hổng bảo mật đã biết.
  3. Thiếu việc kiểm tra và giám sát: Thiếu sự kiểm tra, giám sát và kiểm tra bảo mật thường xuyên dẫn đến việc không phát hiện được các lỗ hổng cấu hình và các sự cố bảo mật khác trong quá trình vận hành hệ thống.

Hậu quả của Security Misconfiguration có thể làm giảm tính bảo mật của hệ thống, làm lộ thông tin nhạy cảm, cho phép truy cập trái phép, gây thiệt hại đến danh tiếng và uy tín của tổ chức, hoặc làm suy yếu hoạt động của ứng dụng web.

Để ngăn chặn Security Misconfiguration, các biện pháp bảo mật sau có thể được áp dụng:

  • Đảm bảo cấu hình an toàn và tối thiểu cho hệ thống, máy chủ, ứng dụng web và các thành phần khác, bao gồm việc tắt và vô hiệu hóa các tính năng không cần thiết, thiết lập quyền truy cập chính xác và áp dụng các cấu hình bảo mật khắt khe.
  • Thực hiện việc cập nhật và bản vá đầy đủ cho hệ điều hành, phần mềm và thành phần bên thứ ba, để khắc phục các lỗ hổng bảo mật đã biết.
  • Thực hiện kiểm tra thâm nhập và kiểm tra bảo mật thường xuyên để phát hiện và khắc phục các lỗi cấu hình bảo mật trong hệ thống.
  • Thực hiện giám sát và ghi log hoạt động của hệ thống để phát hiện và phản ứng nhanh chóng đối với các sự cố bảo mật và các hoạt động không đúng đắn trong quá trình vận hành.
  • Tuân thủ các hướng dẫn và tiêu chuẩn bảo mật: Sử dụng các hướng dẫn và tiêu chuẩn bảo mật được thiết lập, chẳng hạn như các hướng dẫn từ OWASP, các bộ tiêu chuẩn quốc tế như ISO 27001, CIS Benchmarks, để áp dụng các cấu hình bảo mật phù hợp và đảm bảo tuân thủ các quy tắc và nguyên tắc bảo mật.
  • Kiểm tra và quản lý các cấu hình: Thực hiện việc kiểm tra cấu hình bảo mật để phát hiện và khắc phục các lỗi cấu hình tiềm ẩn. Sử dụng các công cụ tự động để quét và kiểm tra tính an toàn của cấu hình hệ thống và ứng dụng web, bao gồm cả các tệp cấu hình, tùy chọn máy chủ và cấu hình môi trường.
  • Giáo dục và đào tạo nhân viên: Cung cấp đào tạo và giáo dục bảo mật cho nhân viên liên quan đến việc triển khai và quản lý cấu hình hệ thống. Nhân viên nên được hướng dẫn về các quy tắc cấu hình an toàn và được nhắc nhở về tầm quan trọng của việc duy trì cấu hình bảo mật.
  • Kiểm tra và giám sát liên tục: Thực hiện kiểm tra bảo mật thường xuyên và theo dõi hệ thống, để đảm bảo rằng cấu hình bảo mật vẫn được duy trì và không có sự thay đổi không đáng tin cậy. Sử dụng các công cụ giám sát hệ thống và log để phát hiện các hoạt động bất thường và các lỗi cấu hình.
  • Tự động hóa quy trình triển khai và cấu hình: Sử dụng các công cụ và quy trình tự động hóa để triển khai và cấu hình hệ thống một cách đáng tin cậy và nhất quán. Điều này giảm thiểu nguy cơ lỗi cấu hình do sự can thiệp của con người và đảm bảo tính nhất quán trong các môi trường triển khai.
  • Nhớ rằng Security Misconfiguration là một lỗ hổng rất phổ biến và có thể dẫn đến các hậu quả nghiêm trọng cho hệ thống và ứng dụng web. Do đó, việc áp dụng các biện pháp bảo mật và quản lý cấu hình đúng đắn là rất quan trọng để bảo vệ hệ thống khỏi các cuộc tấn công và rủi ro bảo mật.

Dưới đây là một ví dụ về lỗ hổng Security Misconfiguration trong thực tế:

Giả sử bạn là quản trị viên của một ứng dụng web thương mại điện tử. Trang web của bạn chứa thông tin về sản phẩm, đăng ký người dùng và quy trình thanh toán trực tuyến.

Tuy nhiên, bạn đã không cấu hình đúng các cài đặt bảo mật trên ứng dụng web của mình. Dưới đây là một số ví dụ về Security Misconfiguration trong trường hợp này:

  1. Sử dụng mặc định cài đặt: Bạn không thay đổi cài đặt mặc định cho nền tảng, máy chủ ứng dụng hoặc cơ sở dữ liệu của bạn. Cài đặt mặc định thường có các giá trị rủi ro, như mật khẩu mặc định, truy cập rộng rãi vào các tệp tin quan trọng, hay thông tin debug được bật.
  2. Thiếu cập nhật: Bạn không cập nhật các thành phần và phần mềm của ứng dụng web. Điều này có thể làm lộ các lỗ hổng bảo mật đã được vá trong các phiên bản mới hơn, cho phép kẻ tấn công tìm thấy và khai thác các lỗ hổng này.
  3. Quyền hạn chế không chính xác: Bạn không thiết lập quyền hạn chính xác cho người dùng và vai trò trong ứng dụng. Điều này có thể dẫn đến việc người dùng có quyền truy cập và thực hiện các hoạt động không đúng đắn hoặc vi phạm quyền truy cập.
  4. Tiết lộ thông tin gỡ lỗi: Bạn không tắt hoặc ẩn thông tin gỡ lỗi trên ứng dụng web, ví dụ như thông báo lỗi cụ thể, stack trace hoặc thông tin hệ thống. Điều này có thể cung cấp thông tin quan trọng cho kẻ tấn công và giúp họ tìm ra các lỗ hổng và khai thác chúng.
  5. Không đảm bảo quản lý phiên: Bạn không quản lý phiên đúng đắn, ví dụ như không đảm bảo rằng các phiên làm việc hết hạn sau một khoảng thời gian nhất định hoặc không hủy phiên khi người dùng đăng xuất.

Trong trường hợp này, lỗ hổng Security Misconfiguration đã gây ra rủi ro bảo mật và có thể dẫn đến việc lộ thông tin nhạy cảm, tấn công từ chối dịch vụ (DoS), truy cập trái phép vào các tài nguyên quan trọng hoặc tiềm năng bị khai thác bởi kẻ tấn công.

  • 7-Cross-site Scripting

Cross-Site Scripting (XSS) là một trong các lỗ hổng trong danh sách OWASP Top 10. XSS xảy ra khi ứng dụng web không xử lý và không mã hóa đúng đắn đầu vào người dùng, cho phép kẻ tấn công chèn mã độc (script) vào trang web và thực thi nó trên trình duyệt của người dùng khác.

Có ba dạng chính của XSS:

  1. Reflected XSS: Dữ liệu người dùng không được lọc và trình bày trực tiếp trên trang web, cho phép mã độc được thực thi khi người dùng truy cập vào các liên kết chứa các tham số bị tấn công.
  2. Stored XSS: Dữ liệu người dùng được lưu trữ trên máy chủ và hiển thị cho người dùng khác, cho phép mã độc được thực thi mỗi khi người dùng truy cập trang chứa dữ liệu này.
  3. DOM-based XSS: Mã độc tác động trực tiếp đến cây DOM (Document Object Model) của trang web, thay đổi các thành phần và thực thi hành động không mong muốn.

Hậu quả của XSS có thể bao gồm đánh cắp thông tin người dùng, đánh cắp phiên làm việc, lừa đảo người dùng, hoặc đưa ra các cuộc tấn công khác như tấn công CSRF (Cross-Site Request Forgery).

Để ngăn chặn XSS, các biện pháp bảo mật sau có thể được áp dụng:

  • Mã hóa và lọc đầu vào: Áp dụng các biện pháp mã hóa và lọc đầu vào để ngăn chặn mã độc được chèn vào trang web. Điều này bao gồm việc xử lý và xóa các ký tự đặc biệt và mã hóa các dữ liệu trước khi trình bày trên trang web.
  • Sử dụng bộ lọc đầu ra: Sử dụng bộ lọc đầu ra để xóa hoặc mã hóa các ký tự đặc biệt trong dữ liệu trước khi hiển thị cho người dùng. Điều này giúp ngăn chặn việc thực thi mã độc khi người dùng xem trang web.
  • Sử dụng HTTP-only flag cho cookie: Thiết lập cờ HTTP-only cho cookie để ngăn chặn việc truy cập cookie bằng JavaScript, giảm nguy cơ bị đánh cắp phiên làm việc.
  • Thực hiện kiểm tra thâm nhập và kiểm tra bảo mật thường xuyên: Thực hiện kiểm tra thâm nhập để phát hiện và khắc phục các lỗ hổng XSS trong ứng dụng web. Kiểm tra bảo mật thường xuyên giúp đảm bảo rằng các biện pháp bảo mật đang hoạt động đúng và không có sự thay đổi không mong muốn trong mã nguồn.

Dưới đây là một ví dụ về lỗ hổng Cross-site Scripting (XSS) trong thực tế:

Giả sử bạn là một người dùng tham gia vào một diễn đàn trực tuyến nơi người dùng có thể chia sẻ và thảo luận về các chủ đề. Diễn đàn này cho phép người dùng đăng bài viết và bình luận trên các bài viết khác.

Tuy nhiên, diễn đàn của bạn không kiểm tra và xử lý đúng các đầu vào người dùng. Điều này tạo cơ hội cho kẻ tấn công tận dụng lỗ hổng Cross-site Scripting.

Ví dụ, một kẻ tấn công có thể đăng một bài viết hoặc bình luận chứa đoạn mã JavaScript độc hại. Khi người dùng khác truy cập vào diễn đàn và xem bài viết hoặc bình luận này, mã JavaScript sẽ được thực thi trong trình duyệt của họ. Điều này cho phép kẻ tấn công thực hiện các hoạt động không mong muốn, như đánh cắp thông tin đăng nhập, chuyển hướng người dùng đến trang web giả mạo hoặc thực hiện các hành động không đúng đắn trên tài khoản người dùng.

Ví dụ khác là tấn công reflected XSS, trong đó kẻ tấn công tạo một đường link độc hại chứa mã JavaScript và gửi nó cho người dùng thông qua email, tin nhắn hoặc các phương tiện truyền thông khác. Khi người dùng nhấp vào liên kết này, mã JavaScript sẽ được thực thi trong trình duyệt của họ, tiềm năng gây hại và đánh cắp thông tin.

Trong cả hai trường hợp, lỗ hổng Cross-site Scripting đã cho phép kẻ tấn công chèn và thực thi mã độc JavaScript trên trang web hoặc trình duyệt của người dùng khác. Điều này có thể gây nguy hiểm về bảo mật, đánh cắp thông tin nhạy cảm và tạo điều kiện cho các cuộc tấn công khác.

  • 8-Insecure Deserialization

Insecure Deserialization (Lỗi không an toàn khi thực hiện trình tự hóa) là một trong các lỗ hổng trong danh sách OWASP Top 10. Lỗ hổng này xảy ra khi ứng dụng web không kiểm tra và xác thực dữ liệu được thực hiện trình tự hóa (serialization) một cách đúng đắn, cho phép kẻ tấn công thực hiện các cuộc tấn công như thực thi mã độc, ghi đè dữ liệu, hoặc thực hiện các hành động không được phép.

Quá trình trình tự hóa là quá trình chuyển đổi dữ liệu thành định dạng có thể được lưu trữ hoặc truyền tải và sau đó chuyển đổi nó trở lại dạng ban đầu khi cần thiết. Tuy nhiên, khi không có các biện pháp bảo mật đúng đắn, quá trình trình tự hóa có thể trở thành điểm tấn công cho kẻ xấu.

Các nguyên nhân và hậu quả của Insecure Deserialization có thể bao gồm:

  1. Thiếu kiểm tra dữ liệu: Ứng dụng web không thực hiện kiểm tra và xác thực đầu vào khi thực hiện trình tự hóa và giải trình tự hóa dữ liệu. Điều này có thể dẫn đến việc thực thi mã độc được chèn vào dữ liệu.
  2. Sử dụng các thư viện không an toàn: Sử dụng các thư viện hoặc công cụ trình tự hóa không an toàn, có các lỗ hổng bảo mật đã biết hoặc không được cập nhật đúng đắn.

Hậu quả của Insecure Deserialization có thể làm suy giảm tính bảo mật của ứng dụng, cho phép thực thi mã độc, thay đổi dữ liệu, tạo ra cuộc tấn công từ xa và ảnh hưởng xấu đến hệ thống và người dùng.

Để ngăn chặn Insecure Deserialization, các biện pháp bảo mật sau có thể được áp dụng:

  • Xác thực và kiểm tra dữ liệu đầu vào: Thực hiện kiểm tra và xác thực đầu vào khi thực hiện quá trình trình tự hóa và giải trình tự hóa. Điều này bao gồm kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu và xác minh rằng dữ liệu không chứa mã độc hoặc dữ liệu bất thường.
  • Sử dụng các thư viện và công cụ an toàn: Sử dụng các thư viện và công cụ trình tự hóa an toàn, có cập nhật đầy đủ và không chứa các lỗ hổng bảo mật đã biết.
  • Giới hạn quyền hạn: Hạn chế quyền hạn của quá trình trình tự hóa và giải trình tự hóa để đảm bảo chỉ có những người dùng có quyền cần thiết mới có thể truy cập và thực hiện các hoạt động liên quan.
  • Giám sát và ghi log: Giám sát hoạt động của quá trình trình tự hóa và ghi log để phát hiện các hoạt động bất thường và các cuộc tấn công tiềm ẩn.
  • Kiểm tra thâm nhập và kiểm tra bảo mật thường xuyên: Thực hiện kiểm tra thâm nhập và kiểm tra bảo mật định kỳ để phát hiện và khắc phục các lỗ hổng về Insecure Deserialization trong ứng dụng web.

Sau đây là một ví dụ thực tế về Insecure Deserialization:

Giả sử bạn đang làm việc trên một ứng dụng web thương mại điện tử nơi người dùng có thể đăng nhập và thực hiện các giao dịch mua hàng. Ứng dụng này sử dụng cơ chế trình tự hóa và giải trình tự hóa để lưu trữ các giỏ hàng của người dùng.

Khi người dùng thực hiện thanh toán và đặt hàng, các thông tin về giỏ hàng của họ được trình tự hóa và lưu trữ trong một cookie hoặc một tệp tin trên máy chủ. Khi người dùng tiếp tục mua sắm, ứng dụng web sẽ giải trình tự hóa dữ liệu từ cookie hoặc tệp tin và hiển thị giỏ hàng của họ.

Tuy nhiên, ứng dụng web này không thực hiện kiểm tra và xác thực đầu vào một cách đúng đắn khi trình tự hóa và giải trình tự hóa dữ liệu. Điều này có thể tạo điểm tấn công cho kẻ tấn công.

Một kẻ tấn công có thể thay đổi nội dung của giỏ hàng bằng cách sửa đổi dữ liệu trình tự hóa. Ví dụ, họ có thể thay đổi số lượng và giá của các mặt hàng trong giỏ hàng hoặc thậm chí thay đổi thông tin thanh toán để lừa đảo.

Khi ứng dụng web giải trình tự hóa dữ liệu này và sử dụng nó để xác định giỏ hàng, nó sẽ sử dụng các giá trị bất hợp pháp mà kẻ tấn công đã chèn vào. Điều này dẫn đến việc hiển thị thông tin giỏ hàng không chính xác hoặc thực hiện thanh toán không đúng.

Trong trường hợp này, lỗ hổng Insecure Deserialization đã cho phép kẻ tấn công thay đổi dữ liệu giỏ hàng một cách không hợp pháp và ảnh hưởng đến tính toàn vẹn và độ tin cậy của ứng dụng. Để ngăn chặn lỗ hổng này, ứng dụng web cần thực hiện kiểm tra và xác thực đầu vào đúng đắn khi thực hiện trình tự hóa và giải trình tự hóa dữ liệu.

  • 9-Components with Known Vulnerabilities (nay là A06)

Components with Known Vulnerabilities (Các thành phần có lỗ hổng đã biết) là một trong các lỗ hổng trong danh sách OWASP Top 10. Lỗ hổng này xảy ra khi ứng dụng web sử dụng các thành phần bên thứ ba (như thư viện, framework, module, plugin) có lỗ hổng bảo mật đã biết và không được cập nhật lên phiên bản mới nhất hoặc không được vá lỗi.

Các nguyên nhân và hậu quả của Components with Known Vulnerabilities có thể bao gồm:

  1. Không cập nhật thành phần: Thiếu việc cập nhật phiên bản của các thành phần bên thứ ba sử dụng trong ứng dụng web, không kiểm tra và không áp dụng các bản vá bảo mật mới nhất, cho phép các lỗ hổng bảo mật đã biết tiếp tục tồn tại.
  2. Sử dụng thành phần không tin cậy: Sử dụng các thành phần bên thứ ba không đáng tin cậy, chẳng hạn từ nguồn không đáng tin hoặc không được đảm bảo bảo mật, có thể làm tăng nguy cơ sử dụng các thành phần có lỗ hổng bảo mật.

Hậu quả của Components with Known Vulnerabilities có thể làm suy giảm tính bảo mật của ứng dụng web và tạo điểm tấn công cho kẻ xấu. Kẻ tấn công có thể tận dụng các lỗ hổng trong các thành phần đã biết để thực hiện cuộc tấn công, bao gồm việc xâm nhập vào hệ thống, thực thi mã độc, đánh cắp thông tin nhạy cảm hoặc gây thiệt hại đến ứng dụng và hệ thống.

Để ngăn chặn Components with Known Vulnerabilities, các biện pháp bảo mật sau có thể được áp dụng:

  • Quản lý và kiểm tra thành phần: Đảm bảo rằng tất cả các thành phần bên thứ ba sử dụng trong ứng dụng web được quản lý và kiểm tra. Theo dõi các bản vá bảo mật mới nhất và đảm bảo rằng tất cả các thành phần đều được cập nhật lên phiên bản mới nhất.
  • Đánh giá tính tin cậy của thành phần: Kiểm tra tính tin cậy của các thành phần bên thứ ba trước khi sử dụng. Xem xét nguồn gốc, phản hồi từ cộng đồng, đánh giá bảo mật và tiêu chuẩn phát triển của thành phần trước khi quyết định sử dụng.
  • Theo dõi và cảnh báo lỗ hổng: Sử dụng các công cụ quản lý lỗ hổng và cảnh báo tự động để theo dõi lỗ hổng bảo mật trong các thành phần bên thứ ba. Điều này giúp phát hiện và khắc phục các lỗ hổng đã biết một cách nhanh chóng.
  • Thực hiện kiểm tra thâm nhập và kiểm tra bảo mật thường xuyên: Thực hiện kiểm tra thâm nhập và kiểm tra bảo mật định kỳ để phát hiện và khắc phục các lỗ hổng trong các thành phần sử dụng trong ứng dụng web. Điều này giúp đảm bảo rằng không có thành phần nào có lỗ hổng bảo mật đã biết đang tồn tại trong hệ thống.

Dưới đây là một ví dụ về Components with Known Vulnerabilities trong một ứng dụng web:

Giả sử bạn đang phát triển một trang web thương mại điện tử sử dụng một framework JavaScript phổ biến để xây dựng giao diện người dùng. Framework này được sử dụng để quản lý các thành phần giao diện như menu, nút, biểu đồ và các chức năng tương tác.

Trong quá trình phát triển, bạn đã sử dụng một phiên bản cũ của framework JavaScript mà có một số lỗ hổng bảo mật đã biết. Các lỗ hổng này đã được báo cáo và vá lỗi trong các phiên bản mới hơn của framework.

Tuy nhiên, do quên hoặc không kiểm tra cập nhật, bạn tiếp tục sử dụng phiên bản cũ của framework đó trong ứng dụng web của mình.

Điều này có nghĩa là ứng dụng web của bạn có một thành phần bên thứ ba (framework JavaScript) có lỗ hổng bảo mật đã biết. Kẻ tấn công có thể phân tích và khai thác các lỗ hổng bảo mật này để thực hiện các cuộc tấn công như thực thi mã độc JavaScript, đánh cắp thông tin người dùng, hoặc xâm nhập vào hệ thống.

Trong trường hợp này, lỗ hổng Components with Known Vulnerabilities xảy ra khi phiên bản cũ của framework JavaScript vẫn được sử dụng mà không được cập nhật lên phiên bản mới nhất có các bản vá bảo mật. Điều này tạo điểm yếu trong ứng dụng web và có thể được tận dụng bởi kẻ xấu.

Để ngăn chặn lỗ hổng này, quan trọng để thường xuyên kiểm tra và cập nhật các thành phần bên thứ ba sử dụng trong ứng dụng web, bao gồm việc kiểm tra các bản vá bảo mật mới nhất và áp dụng chúng vào hệ thống.

  • 10-Insufficent Logging & Monitoring

Insufficient Logging & Monitoring (Ghi log và giám sát không đủ) là một trong các lỗ hổng trong danh sách OWASP Top 10. Lỗ hổng này xảy ra khi hệ thống ứng dụng web không thực hiện ghi log và giám sát đầy đủ và hiệu quả các hoạt động quan trọng, sự kiện bảo mật và hành vi không mong muốn, điều này gây khó khăn trong việc phát hiện, khắc phục và phản ứng đối với các sự cố bảo mật.

Các nguyên nhân và hậu quả của Insufficient Logging & Monitoring có thể bao gồm:

  1. Thiếu ghi log đầy đủ: Ứng dụng web không ghi log đầy đủ các sự kiện, hành động của người dùng và các hoạt động quan trọng khác, bao gồm cả các sự kiện liên quan đến bảo mật như đăng nhập không thành công, truy cập không hợp lệ, thay đổi quyền hạn, và các cuộc tấn công.
  2. Thiếu giám sát thời gian thực: Hệ thống không giám sát và phân tích dữ liệu ghi log trong thời gian thực để phát hiện các sự cố bảo mật, hành vi không đúng đắn và các hoạt động không mong muốn. Điều này làm giảm khả năng phản ứng kịp thời và đúng đắn đối với các sự cố bảo mật.

Hậu quả của Insufficient Logging & Monitoring có thể làm giảm khả năng phát hiện sự tấn công, làm tăng thời gian phản ứng và giảm khả năng khắc phục sự cố bảo mật. Nó cũng làm hạn chế khả năng phân tích và đánh giá các hoạt động của hệ thống, làm giảm khả năng phát hiện các mô hình tấn công mới và nâng cao tính bảo mật tổng thể của ứng dụng web.

Để ngăn chặn Insufficient Logging & Monitoring, các biện pháp bảo mật sau có thể được áp dụng:

  • Thiết lập chính sách ghi log: Xác định các sự kiện và hoạt động quan trọng cần được ghi log và thiết lập chính sách ghi log phù hợp. Bao gồm việc xác định các sự kiện bảo mật, lỗi hệ thống, truy cập không hợp lệ và các hoạt động quan trọng khác.
  • Ghi log đầy đủ: Đảm bảo rằng hệ thống ghi log đầy đủ và chi tiết các sự kiện quan trọng, bao gồm cả các thông tin liên quan đến bảo mật như địa chỉ IP, ngày giờ, hành động, và thông tin người dùng.
  • Giám sát thời gian thực: Thiết lập giám sát thời gian thực để theo dõi và phân tích dữ liệu ghi log trong thời gian thực. Sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích dữ liệu để phát hiện các hoạt động bất thường, cuộc tấn công và sự cố bảo mật.
  • Phản ứng và báo cáo: Xây dựng quy trình phản ứng và báo cáo cho việc xử lý các sự cố bảo mật được phát hiện thông qua ghi log và giám sát. Điều này bao gồm việc đảm bảo rằng có cơ chế phản hồi kịp thời và quy trình báo cáo các sự cố bảo mật cho nhóm phát triển và quản lý.

Dưới đây là một ví dụ về Insufficient Logging & Monitoring trong một ứng dụng web:

Giả sử bạn là quản trị viên của một trang web thương mại điện tử. Trang web của bạn cho phép người dùng đăng nhập, thực hiện mua hàng và thực hiện thanh toán. Bạn không thực hiện ghi log và giám sát đầy đủ và hiệu quả các hoạt động quan trọng trên trang web.

Một ngày nọ, một kẻ tấn công tìm ra một lỗ hổng trong quy trình thanh toán của trang web. Họ khai thác lỗ hổng này để thực hiện các giao dịch mua hàng giả mạo và đánh cắp thông tin người dùng. Vì không có hệ thống ghi log đầy đủ và giám sát thích hợp, bạn không nhận ra sự xâm nhập này trong thời gian thực.

Người dùng của trang web bắt đầu nhận ra các giao dịch lạ và tiền trong tài khoản của họ bị rút một cách bất thường. Tuy nhiên, bạn không nhận được cảnh báo hoặc thông báo về sự cố này do thiếu ghi log và giám sát. Mất đi cơ hội phản ứng kịp thời, bạn không thể ngăn chặn tiếp tục việc gian lận và gây thiệt hại cho người dùng và doanh nghiệp của bạn.

Trong trường hợp này, lỗ hổng Insufficient Logging & Monitoring đã cho phép kẻ tấn công thực hiện các hoạt động độc hại mà không bị phát hiện kịp thời. Thiếu ghi log đầy đủ và giám sát thích hợp đã làm giảm khả năng phát hiện, khắc phục và phản ứng đối với sự cố bảo mật, dẫn đến thiệt hại cho người dùng và doanh nghiệp.

Để tránh tình huống tương tự, quan trọng để thiết lập một hệ thống ghi log và giám sát đầy đủ và hiệu quả trong ứng dụng web của bạn. Bạn cần ghi log các sự kiện quan trọng, bao gồm các hoạt động liên quan đến bảo mật và thiết lập giám sát thời gian thực để phát hiện và phản ứng đúng đắn với các sự cố bảo mật.

Qua phần lý thuyết trên, ta có thể xử lý 4 Task đầu của TryhackMe OWASP.

Top 10 Web App Security Vulnerabilities 2021 | OWASP Top 10 Web Application Security Risks 2021
Top 10 Web App Security Vulnerabilities 2021 | OWASP Top 10 Web Application Security Risks 2021

Unsafe Consumption of APIs

  • Unsafe Consumption of APIs (việc sử dụng API không an toàn) là một lỗ hổng bảo mật trong việc sử dụng các giao diện lập trình ứng dụng (APIs). Nó xảy ra khi ứng dụng không kiểm soát hoặc không đảm bảo an toàn khi giao tiếp và sử dụng các API.
  • Khi xảy ra lỗ hổng Unsafe Consumption of APIs, các vấn đề bảo mật có thể xảy ra như

    • Thiếu xác thực và ủy quyền
    • Thiếu kiểm tra đầu vào
    • Thiếu kiểm tra lỗi và xử lý ngoại lệ
    • Phạm vi quyền truy cập không kiểm soát

Nguồn: https://owasp.org/API-Security/editions/2023/en/0x11-t10

All rights reserved

10 lỗ hổng bảo mật của website phổ biến theo OWASP TOP 10

Trung Nguyen

Lỗ hổng bảo mật luôn là vấn đề đau đầu của các quản trị viên website. Những lỗ hổng này cho phép tin tặc khai thác – tấn công – xâm nhập – vi phạm dữ liệu của website doanh nghiệp. Dưới đây là TOP 10 lỗ hổng bảo mật web phổ biến nhất theo tiêu chuẩn OWASP, hay còn được biết đến với cái tên OWASP TOP 10.

OWASP là một tiêu chuẩn toàn cầu để phục vụ việc kiểm thử xâm nhập – Penetration Testing (Pentest) được dễ dàng hơn. Tiêu chuẩn này được đề xuất bởi một tổ chức phi lợi nhuận: Open Web Application Security Project (OWASP).

Tiêu chuẩn OWASP giúp cho các chuyên gia kiểm thử (pentester) kiểm tra bảo mật cho website một cách chi tiết, hiệu quả.

Liên kết hữu ích:

  • Kiến thức bảo mật website A-Z
  • Dịch vụ đánh giá an ninh website Pentest
  • Toàn bộ kiến thức về Tấn Công Mạng (Cyber-attack)

Keywords searched by users: owasp top 10 là gì

Báo Cáo Về Owasp Top 10 Và Cách Loại Bỏ Lỗ Hổng Bả...
Báo Cáo Về Owasp Top 10 Và Cách Loại Bỏ Lỗ Hổng Bả…
Security Testing Cho Gà Mờ] Giới Thiệu Về Owasp Top 10
Security Testing Cho Gà Mờ] Giới Thiệu Về Owasp Top 10
Owasp Và Cách Ngăn Chặn Top 10 Lỗ Hổng Owasp Hiện ...
Owasp Và Cách Ngăn Chặn Top 10 Lỗ Hổng Owasp Hiện …
Owasp Là Gì ? Top 10 Owasp 2023
Owasp Là Gì ? Top 10 Owasp 2023
Owasp Là Gì Và Cách Loại Bỏ Lỗ Hổng Web/ App Hiệu ...
Owasp Là Gì Và Cách Loại Bỏ Lỗ Hổng Web/ App Hiệu …
Tổng Quan Về Top Ten Owasp 2021
Tổng Quan Về Top Ten Owasp 2021
Bảo Mật Cho Ứng Dụng Api Theo Owasp Top 10 (Part 1)
Bảo Mật Cho Ứng Dụng Api Theo Owasp Top 10 (Part 1)
Top 10 Lỗ Hổng Owasp Và Cách Bảo Vệ Web/App ...
Top 10 Lỗ Hổng Owasp Và Cách Bảo Vệ Web/App …
Tryhackme: Thử Thách Owasp Top 10 [Phần 3] - Anonyviet
Tryhackme: Thử Thách Owasp Top 10 [Phần 3] – Anonyviet
Owasp Và Cách Ngăn Chặn Top 10 Lỗ Hổng Owasp Hiện ...
Owasp Và Cách Ngăn Chặn Top 10 Lỗ Hổng Owasp Hiện …
10 Lỗ Hổng Bảo Mật Của Website Phổ Biến Theo Owasp Top 10
10 Lỗ Hổng Bảo Mật Của Website Phổ Biến Theo Owasp Top 10
Tryhackme: Thử Thách Owasp Top 10 Phần 1 - Anonyviet
Tryhackme: Thử Thách Owasp Top 10 Phần 1 – Anonyviet
Owasp Là Gì Và Top 10 Lỗ Hổng Bảo Mật Web Phổ Biến Theo Chuẩn Owasp
Owasp Là Gì Và Top 10 Lỗ Hổng Bảo Mật Web Phổ Biến Theo Chuẩn Owasp
Pentest Theo Tiêu Chuẩn Owasp | Vinsep
Pentest Theo Tiêu Chuẩn Owasp | Vinsep
Top 10 Lỗ Hổng Bảo Mật Ứng Dụng Web 2020 (Owasp) (Phần 1) - Trang Chủ
Top 10 Lỗ Hổng Bảo Mật Ứng Dụng Web 2020 (Owasp) (Phần 1) – Trang Chủ
10 Lỗ Hổng Bảo Mật Của Website Phổ Biến Theo Owasp Top 10
10 Lỗ Hổng Bảo Mật Của Website Phổ Biến Theo Owasp Top 10
Tryhackme: Thử Thách Owasp Top 10 Phần 1 - Anonyviet
Tryhackme: Thử Thách Owasp Top 10 Phần 1 – Anonyviet
10 Mối Đe Dọa Hàng Đầu Của Owasp Và Cách Phòng Chống
10 Mối Đe Dọa Hàng Đầu Của Owasp Và Cách Phòng Chống
10 Lỗ Hổng Bảo Mật Website Phổ Biến Theo Chuẩn Owasp - Công Ty Cổ Phần Nam  Trường Sơn Hà Nội
10 Lỗ Hổng Bảo Mật Website Phổ Biến Theo Chuẩn Owasp – Công Ty Cổ Phần Nam Trường Sơn Hà Nội
Owasp Api Và Mối Nguy Hiểm Injection
Owasp Api Và Mối Nguy Hiểm Injection
Camera Home Vision Đạt Tiêu Chuẩn Bảo Mật Owasp
Camera Home Vision Đạt Tiêu Chuẩn Bảo Mật Owasp
Tryhackme: Thử Thách Owasp Top 10 [Phần 2] - Anonyviet
Tryhackme: Thử Thách Owasp Top 10 [Phần 2] – Anonyviet
Owasp Là Gì? Top 10 Owasp Là Gì? | Vinsep
Owasp Là Gì? Top 10 Owasp Là Gì? | Vinsep

See more here: kientrucannam.vn

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *