Skip to content
Home » Lập Trình Là Gì | Một Số Ngôn Ngữ Lập Trình Phổ Biến Hiện Nay

Lập Trình Là Gì | Một Số Ngôn Ngữ Lập Trình Phổ Biến Hiện Nay

Lập trình là gì???

Những công việc của 1 developer

Để làm ra một phần mềm, ứng dụng, công việc đầu tiên của một developer là tạo một bạn thiết kế. Một người lập trình sẽ đảm nhiệm một phần việc khác nhau và sau khi hoàn thành thì kết nối các phần lại với nhau, tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh. Một người lập trình được xem như những thợ coding. Là người gõ những dòng lệnh trên máy tính và làm ra những phần mềm, chỉnh sửa và phát triển những ứng dụng dựa trên các công cụ lập trình.

Thông thường nếu bạn làm việc tại các công ty lập trình trị trường global như Groovetechnology (Development Software Company) như thì sẽ theo mô hình làm việc nhóm (group), trong đó sẽ bao gồm những bộ phận và người đảm nhiệm công việc khác nhau, tùy thuộc vào chuyên môn của từng người, mô hình này được áp dụng tại nhiều công ty lập trình nổi tiếng như Monamedia hay FPTSoftware, nếu bạn muốn làm một lập trình viên giỏi thì phải học cách làm việc theo nhóm và tập trung nâng cao kỹ năng chuyên môn của bản thân.

Công việc của một Developer gồm có: Lập trình web, lập trình game, lập trình mobile, lập trình hệ thống, lập trình database với các nhiệm vụ cơ bản:

  • Thực hiện việc xây dựng và thiết kế một ứng dụng mới.
  • Tiến hành nâng cấp, sửa chữa và cải thiện đối với các ứng dụng có sẵn.
  • Xây dựng hệ thống các chức năng xử lý ứng dụng.
  • Nghiên cứu và phát triển thêm các ứng dụng công nghệ mới.

Những lập trình viên sẽ phải làm những công việc cụ thể như:

  • Viết các chương trình bằng nhiều ngôn ngữ như Java, C++,…
  • Thực hiện cập nhật và mở rộng những chương trình có sẵn: công việc của lập trình viên khá gần với công việc của những người phát triển phần mềm, chẳng hạn như thiết kế chương trình.
  • Lập trình viên cũng sẽ là người gỡ rối cho những chương trình bằng cách kiểm tra lỗi và sửa chữa những lỗi sai đó.
  • Thực hiện công việc xây dựng và sử dụng những công cụ phần mềm hỗ trợ máy tính để tự động mã hóa một đoạn mã.
  • Sử dụng thư viện mã số để đơn giản hóa những tài liệu.

Lập trình thực sự là công việc thú vị, phát triển mạnh mẽ trong tương lai. Nếu bạn là người có đam mê thì hãy cố gắng học tập, nỗ lực trong lĩnh vực này hơn nữa. Hi vọng, bài viết của chúng tôi đã giúp bạn hiểu lập trình là gì? Làm sao để trở thành lập trình viên giỏi nhé. Đừng quên chia sẻ và theo dõi chúng tôi thường xuyên để cập nhật thật nhiều thông tin hữu ích nữa.

Lập trình là gì? Thế nào là một lập trình viên? Có những ngôn ngữ lập trình nào? Xu hướng, cơ hội việc làm, và những yếu tố, cũng như cần học những gì để trở thành một lập trình viên? Trong bài viết này Tự học Đồ Hoạ sẽ cùng các bạn tìm hiểu về những vấn đề như vậy

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wikibooks tiếng Anh có chủ đề về Lập trình máy tính
  • TechBookReport – reviews of books on computer programming
Bạn đang thắc mắc và tìm hiểu xem thực chất Lập trình là gì? Bài viết này sẽ giải thích cho bạn theo cách đơn giản nhất.
Ok, bắt đầu nào!
Bây giờ, có thể bạn chưa hiểu rõ về lập trình nhưng bạn biết rằng:

“Sản phẩm công nghệ ở khắp mọi nơi, rất nhiều những thứ bạn đang nhìn, đang sờ vào đều đã được LẬP TRÌNH”.

Vì thế, nếu bạn có hiểu biết về lập trình sẽ giúp bạn hiểu cách thế giới công nghệ xung quanh được sinh ra thế nào, hoạt động ra sao.
Có kiến thức về lập trình giúp bạn biết sử dụng công nghệ máy tính để tạo ra những sản phẩm có giá trị, giải quyết vấn đề nào đó bằng việc lập trình.
Và trong khi bạn giải quyết vấn đề nào đó bằng việc lập trình, bạn sẽ mở ra cánh cửa đến với nghề lập trình viên trong tương lai.
Và phần tốt nhất của lập trình đó là:

“BẠN CŨNG CÓ THỂ HỌC LẬP TRÌNH TỐT HƠN BẠN NGHĨ!”

Và mặc dù các kỹ năng lập trình là một kỹ năng cực kỳ có giá trị trong thị trường tuyển dụng – việc làm.
Chi phí học lập trình lại quá rẻ so với cơ hội mà nghề lập trình mang lại.
Và thậm chí rẻ hơn rất nhiều nghề nghiệp khác.
Để học lập trình thì cũng không cần quá nhiều thứ, bạn chỉ cần:

  • Một kế hoạch học lập trình rõ ràng
  • Tài nguyên học lập trình tốt nhất.

Nhưng trước khi bạn đi sâu vào việc học lập trình trong thực tế, hiểu rõ ràng hơn về lập trình là gì sẽ giúp bạn lập kế hoạch học tập tốt hơn.

Lập trình là gì? Học lập trình có khó không?
Lập trình là gì???
Lập trình là gì???

Định nghĩa[sửa | sửa mã nguồn]

Ngôn ngữ lập trình là một ký hiệu để viết chương trình, là các đặc tả của một phép tính hoặc thuật toán.[2] Một số tác giả hạn chế thuật ngữ “ngôn ngữ lập trình” đối với những ngôn ngữ có thể thể hiện tất cả các thuật toán có thể.[2][3] Các đặc điểm thường được coi là quan trọng đối với những gì cấu thành một ngôn ngữ lập trình bao gồm:

Chức năng và mục tiêu
Ngôn ngữ lập trình máy tính là ngôn ngữ được sử dụng để viết các chương trình máy tính, liên quan đến việc một máy tính thực hiện một số loại tính toán[4] hoặc thuật toán và có thể điều khiển các thiết bị bên ngoài như máy in, ổ đĩa, robot,[5]… Ví dụ, các chương trình PostScript thường được tạo bởi một chương trình khác để điều khiển máy in hoặc màn hình máy tính. Tổng quát hơn, một ngôn ngữ lập trình có thể mô tả tính toán trên một số máy, có thể là trừu tượng. Người ta thường chấp nhận rằng một đặc tả hoàn chỉnh cho một ngôn ngữ lập trình bao gồm một mô tả, có thể được lý tưởng hóa, về một máy hoặc bộ xử lý cho ngôn ngữ đó.[6] Trong hầu hết các ngữ cảnh thực tế, một ngôn ngữ lập trình liên quan đến máy tính; do đó, các ngôn ngữ lập trình thường được định nghĩa và nghiên cứu theo cách này.[7] Ngôn ngữ lập trình khác với ngôn ngữ tự nhiên ở chỗ ngôn ngữ tự nhiên chỉ được sử dụng để tương tác giữa con người với nhau, trong khi ngôn ngữ lập trình cũng cho phép con người truyền đạt các hướng dẫn cho máy móc.
Tóm tắt
Ngôn ngữ lập trình thường chứa các trừu tượng để xác định và thao tác với cấu trúc dữ liệu hoặc kiểm soát luồng thực thi. Sự cần thiết thực tế mà một ngôn ngữ lập trình hỗ trợ đầy đủ trừu tượng được thể hiện bằng nguyên tắc trừu tượng.[8] Nguyên tắc này đôi khi được xây dựng như một khuyến nghị cho lập trình viên để sử dụng hợp lý những điều trừu tượng đó.[9]
Sức mạnh biểu đạt
Lý thuyết tính toán phân loại ngôn ngữ theo các tính toán mà chúng có khả năng diễn đạt. Tất cả các ngôn ngữ hoàn chỉnh của Turing có thể triển khai cùng một bộ thuật toán. ANSI/ISO SQL-92 và Charity là những ví dụ về ngôn ngữ chưa hoàn chỉnh Turing, nhưng thường được gọi là ngôn ngữ lập trình.[10][11]

Các ngôn ngữ đánh dấu như XML, HTML hoặc troff, xác định dữ liệu có cấu trúc, thường không được coi là ngôn ngữ lập trình.[12][13][14] Tuy nhiên, ngôn ngữ lập trình có thể chia sẻ cú pháp với các ngôn ngữ đánh dấu nếu ngữ nghĩa tính toán được xác định. Ví dụ, XSLT là một ngôn ngữ hoàn chỉnh Turing hoàn toàn sử dụng cú pháp XML.[15][16][17] Hơn nữa, LaTeX, phần lớn được sử dụng để cấu trúc tài liệu, cũng chứa một tập con hoàn chỉnh Turing.[18][19]

Thuật ngữ ngôn ngữ máy tính đôi khi được sử dụng thay thế cho ngôn ngữ lập trình.[20] Tuy nhiên, cách sử dụng của cả hai thuật ngữ khác nhau giữa các tác giả, bao gồm cả phạm vi chính xác của mỗi thuật ngữ. Một cách sử dụng mô tả các ngôn ngữ lập trình như một tập hợp con của các ngôn ngữ máy tính.[21] Tương tự như vậy, các ngôn ngữ được sử dụng trong máy tính có mục tiêu khác với mục đích thể hiện các chương trình máy tính là các ngôn ngữ máy tính được chỉ định chung. Ví dụ, các ngôn ngữ đánh dấu đôi khi được gọi là ngôn ngữ máy tính để nhấn mạnh rằng chúng không được sử dụng để lập trình.[22]

Một cách sử dụng khác coi ngôn ngữ lập trình là cấu trúc lý thuyết để lập trình máy trừu tượng và ngôn ngữ máy tính là tập hợp con của chúng chạy trên máy tính vật lý có tài nguyên phần cứng hữu hạn.[23] John C. Reynolds nhấn mạnh rằng các ngôn ngữ đặc tả hình thức cũng giống như các ngôn ngữ lập trình giống như các ngôn ngữ dùng để thực thi. Ông cũng lập luận rằng các định dạng đầu vào văn bản và thậm chí đồ họa ảnh hưởng đến hoạt động của máy tính là ngôn ngữ lập trình, mặc dù thực tế là chúng thường không hoàn chỉnh và nhận xét rằng sự thiếu hiểu biết về các khái niệm ngôn ngữ lập trình là lý do dẫn đến nhiều sai sót trong các định dạng đầu vào.[24]

Một số chuyên ngành của lập trình

Bất kỳ ngành nghề nào cũng đều có những hướng đi khác nhau. Mỗi một lựa chọn của bạn đều sẽ giúp bạn đi đến những chân trời mới của tri thức. Và ngành lập trình cũng thế, vậy lập trình có những chuyên ngành nào?

Lập trình di động

Đây là một chuyên ngành hiện đang rất hot trên thị trường tại thời điểm này. Có khoảng 3 tỷ người sử dụng thiết bị di động và hàng chục triệu ứng dụng giải trí trên thiết bị này. Lập trình di động là 1 nhánh của lập trình.

Hiện nay có tới 2 nền tảng trên thiết bị di động phổ biến đó là IOS và android. Gọi chúng là nền bảng bởi chúng là phần mềm giúp cho các phần mềm ứng dụng cũng như các chương trình khác chạy trên nó. Vì thế người ta cũng tập trung phát triển theo hướng này.

Lập trình web

Đây được coi là một nhánh lớn của lập trình nói chung. Lập trình web là sử dụng đa dạng các loại ngôn ngữ. Từ việc phải xây dựng các trang web từ đầu đến cuối, các nền tảng mã nguồn mở cũng cho phép bạn tạo ra website một cách dễ dàng.

Các website có độ đơn giản hay phức tạp phụ thuộc vào nhu cầu thực tế cùng mức chi phí bỏ ra. Những website đơn giản như tin tức, thương mại điện tử, trang tìm kiếm, sàn giao dịch,…

Kiểm thử phần mềm

Kiểm thử là công việc mà người làm chịu trách nhiệm tìm ra lỗi sai. Mỗi một hệ thống được xây dựng để cho ra những yếu tố quyết định đến tính ổn định và ứng dụng của nó. Người làm kiểm thử phần mềm là thực hiện các bài test đánh giá mức độ hiệu quả của sản phẩm cũng như tìm kiếm các lỗi của hệ thống trước khi đưa vào thực tế.

Chuyên gia dữ liệu

Đối với ngành lập trình thì chuyên ngành này vẫn tương đối là mới. Những chuyên gia xử lý dữ liệu xử lý những tập dữ liệu lớn rất tốt. Thông thường chúng chỉ ở mức độ phức tạp rất cao, mà các hệ thống thông thường không thể xử lý được.

Lập Trình là gì? | Tri thức nhân loại
Lập Trình là gì? | Tri thức nhân loại

Lập trình là gì?

Lập trình là gì? Đây là công việc mà các lập trình viên sẽ sử dụng các ngôn ngữ lập trình kết hợp cùng các đoạn code, các tiện ích có sẵn để xây dựng các ứng dụng trên điện thoại, website, game, chương trình…Điều này sẽ giúp người dùng có thể tương tác cũng như thực hiện được các mệnh lệnh đối với máy tính hoặc các ứng dụng, thiết bị…

Có thể hiểu đơn giản hơn thì lập trình chính là tạo ra những sản phẩm có thể hiểu và thực hiện được tất cả yêu cầu của người dùng. Chính bởi vậy, tất cả những câu lệnh được xuất hiện đều mang mục đích và có nhiệm vụ cụ thể trong quá trình vận hành sau này.

Các ngôn ngữ lập trình[sửa | sửa mã nguồn]

Dạng chương trình duy nhất mà máy tính có thể thực thi trực tiếp là ngôn ngữ máy hay mã máy. Nó có dạng dãy các số nhị phân, thường được ghép nhóm thành byte 8 bit cho các hệ xử lý 8/16/32/64 bit.[note 1] Nội dung byte thường biểu diễn bằng đôi số hex. Để có được bộ mã này ngày nay người ta dùng ngôn ngữ lập trình để viết ra chương trình ở dạng văn bản và dùng trình dịch để chuyển sang mã máy.[3]

Mã máy[sửa | sửa mã nguồn]

Khi kỹ thuật điện toán ra đời chưa có ngôn ngữ lập trình dạng đại diện nào, thì phải lập trình trực tiếp bằng mã máy. Dãy byte viết ra được đục lỗ lên phiếu đục lỗ (punched card) và nhập qua máy đọc phiếu tới máy tính.[4] Sau đó chương trình có thể được ghi vào băng/đĩa từ để sau này nhập nhanh vào máy tính. Ngôn ngữ máy được gọi là “ngôn ngữ lập trình thế hệ 1” (1GL, first-generation programming languages).[5] Lúc đó có nhiều hãng sản xuất máy tính và mã máy chưa hoàn toàn thống nhất, nên lập trình gắn liền với máy của hãng.

Hợp ngữ[sửa | sửa mã nguồn]

Sau đó các mã lệnh được thay thế bằng các tên gợi nhớ và trình được lập ở dạng văn bản (text) rồi dịch sang mã máy. Hợp ngữ (assembly languages) ra đời, là “ngôn ngữ lập trình thế hệ 2” (2GL, second-generation programming languages). Lập trình thuận lợi hơn, khi dịch có thể liên kết với thư viện chương trình con ở cả dạng macro (đoạn chưa dịch) và lẫn mã đã dịch.

Dẫu vậy người lập trình phải nắm chắc về hoạt động của hệ thống xử lý, về các thanh ghi (register), con trỏ (pointer) và vai trò của chúng thì mới tránh được lỗi. Lúc này bắt đầu có sự thống nhất quốc tế về các tập lệnh cần thiết trong kỹ thuật điện toán.

Trong kỹ thuật điện toán hợp ngữ hiện được dùng là ngôn ngữ bậc thấp (low-level programming languages) để tinh chỉnh ngôn ngữ bậc cao thực hiện truy nhập trực tiếp phần cứng cụ thể trong việc lập trình hệ thống, hoặc định tạo các hiệu ứng đặc biệt cho chương trình của mình.

Hợp ngữ hiện là phương tiện lập trình các vi điều khiển trong bảng/khối điều khiển thiết bị điện tử các loại, từ các máy đo, vũ khí, thiết bị dân sinh như máy giặt, lò vi sóng, v.v… Bảng lệnh của vi điều khiển này khác với của máy điện toán, nên hợp ngữ vi điều khiển cũng khác, và đơn giản hơn.

Lập trình mã máy và hợp ngữ cho ra chương trình chạy nhanh nhất trên cùng máy tính, vì nó chứa rất ít chỉ thị thừa hay chỉ thị rác, và giảm lượng mã nhờ việc đặt giá trị các thanh ghi được làm tắt. Các ngôn ngữ bậc cao khi dịch phải bố trí nhiều chỉ thị máy đảm bảo tính khái quát cao nhất, cùng với những câu lệnh thừa của người lập trình mà khi sửa chữa chưa kịp xóa đi.

Ngôn ngữ bậc cao[sửa | sửa mã nguồn]

Ngôn ngữ bậc cao (high-level programming languages) hay “ngôn ngữ lập trình thế hệ 3” (3GL, third-generation programming languages) ra đời vào những năm 1950. Đây là các ngôn ngữ hình thức, dùng trong lập trình máy điện toán và không lệ thuộc vào hệ máy tính cụ thể nào. Nó giải phóng người lập trình ứng dụng làm việc trong hệ điều hành xác định mà không phải quan tâm đến phần cứng cụ thể. Các ngôn ngữ được phát triển liên tục với các dạng và biến thể mới, theo bước phát triển của kỹ thuật điện toán.

Những ngôn ngữ bậc cao thời kỳ đầu có FORTRAN lập ra năm 1954,[6] COBOL năm 1959,[7] BASIC năm 1963,[8] Pascal năm 1970,[9] C năm 1970,[10] v.v… Chúng có sự khác nhau về từ khóa, ký hiệu, cú pháp, và cả về tổ chức các segment dữ liệu trong bộ nhớ. Sự phát triển lập trình dẫn đến ngôn ngữ C có những ưu việt trong lập trình và quản lý dữ liệu, nên được dùng nhiều, được phát triển tiếp và thành nền ý tưởng cho phát triển nhiều ngôn ngữ mới.

Những ngôn ngữ được dùng phổ biến hiện có ActionScript, C, C++, MATLAB, C#, Haskell, Java, JavaScript, Objective-C, Perl, PHP, Python, Ruby, Smalltalk, SQL, Visual Basic, và nhiều nữa.[11]

Ngày nay các ngôn ngữ lập trình đều cung cấp môi trường soạn thảo mã nguồn, có yểm trợ cao về kiểm tra cú pháp. Một số ngôn ngữ lưu mã nguồn ở dạng văn bản. Song một số khác, thay vì được dịch ra mã máy, lại được lưu ở dạng mã gọi là Bytecode (hoặc Portable code), và có trình thông dịch tương ứng để thực thi dạng mã này. Bytecode được sử dụng trong ngôn ngữ lập trình Java của Sun Microsystems cũng như họ ngôn ngữ lập trình .NET gần đây của Microsoft và Visual Basic trước phiên bản .NET.

Các ngôn ngữ lập trình khác nhau hỗ trợ các phong cách lập trình khác nhau (còn gọi là các phương pháp lập trình). Một phần của công việc lập trình là việc lựa chọn một trong những ngôn ngữ phù hợp nhất với bài toán cần giải quyết. Các ngôn ngữ lập trình khác nhau đòi hỏi lập trình viên phải xử lý các chi tiết ở các mức độ khác nhau khi cài đặt các thuật toán. Thông thường, điều này dẫn tới thỏa hiệp giữa thuận lợi cho việc lập trình và hiệu quả của chương trình, hay thỏa hiệp giữa “thời gian lập trình” và “thời gian tính toán”.

Nghề Lập Trình Viên Là Gì? Lập Trình Viên Làm Những Công Việc Gì? Muốn Trở Thành LTV Học Ngành Gì?
Nghề Lập Trình Viên Là Gì? Lập Trình Viên Làm Những Công Việc Gì? Muốn Trở Thành LTV Học Ngành Gì?

LỜI KẾT VỀ CHỦ ĐỀ: LẬP TRÌNH LÀ GÌ?

Mình rất mừng là vì bạn đã đọc đến những dòng này. 😀
Đến bây giờ, chắc là bạn đã hiểu một phần nào đó về thế giới lập trình và lập trình là gì.
Điều quan trọng là bạn đã có những hiểu biết cơ bản về nghề lập trình này trước khi bạn bắt đầu học lập trình ở đâu đó.
Bạn cũng có thể tưởng tượng học lập trình như việc xây một ngôi nhà.
Móng nhà giống như những nguyên tắc cơ bản.
Bạn càng xây móng nhà chắc bạn càng xây được tầng cao.
Và càng lên cao bạn càng yên tâm vì bạn đã có móng nhà rất chắc.
Và nếu bạn không giỏi lên, chắc chắn là bạn xây móng chưa chắc mà thôi.
Và điều quan trọng là bạn đang hướng đến mục tiêu lớn và luôn nhớ:

“BẠN CŨNG CÓ THỂ TRỞ THÀNH LẬP TRÌNH VIÊN GIỎI!”

Hãy kiên định và chăm chỉ học lập trình nhé. Chúc bạn thành công.

HỌC VIỆN ĐÀO TẠO CNTT NIIT – ICT HÀ NỘI

Học Lập trình chất lượng cao (Since 2002). Học thực tế + Tuyển dụng ngay!

Đc: Tầng 3, 25T2, N05, Nguyễn Thị Thập, Cầu Giấy, Hà Nội

SĐT: 02435574074 – 0383.180086

Email: [email protected]

Fanpage: https://facebook.com/NIIT.ICT/

#niit #niithanoi #icthanoi #niiticthanoi #hoclaptrinh #khoahoclaptrinh #hoclaptrinhjava #hoclaptrinhphp #java #php #python

Trong ngành công nghệ luôn luôn thay đổi như hiện nay thì dù là một lập trình viên PHP hay bất kỳ kiểu lập trình viên nào thì bạn cũng cần phải liên tục cải thiện bản thân. Các coder thành công đều có điểm chung là họ quan tâm về lập trình rất nhiều. Nếu bạn đang muốn tìm hiểu lập trình là gì? Làm sao để trở thành lập trình viên giỏi thì hãy tham khảo ngay bài viết dưới đây của Giasutaihanoi nhé!

Nguồn tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • PC Assembly Language—Paul Morneau—West—ISBN 0-314-01003-3
  • Mastering Borland C++ — Tom Swan—SAMS—ISBN 0-672-30274-8
  • Java Programer’s Library—Suleiman “Sam” Lalani & Kris Jamsa—JP—ISBN 1-884133-26-6]
  • New C Primer Plus—The Waite Group’s — SAms Publishing—ISBN 0-672-30319-1
  • C++ How To Program—H.M. Deitel & P.J. Deitel—Prentice Hall—ISBN 0-13-117334-0
Học Lập Trình Cho Người Mới Bắt Đầu | Lộ Trình 6 Tháng Trở Thành Kĩ Sư Phần Mềm Xịn
Học Lập Trình Cho Người Mới Bắt Đầu | Lộ Trình 6 Tháng Trở Thành Kĩ Sư Phần Mềm Xịn

Đặc điểm chung của ngôn ngữ lập trình[sửa | sửa mã nguồn]

Mỗi ngôn ngữ lập trình có thể được xem như là một tập hợp của các chi tiết kỹ thuật chú trọng đến cú pháp, từ vựng, và ý nghĩa của ngôn ngữ.

Những chi tiết kỹ thuật này thường bao gồm:

  • Dữ liệu và cấu trúc dữ liệu
  • Câu lệnh và dòng điều khiển
  • Các tên và các tham số
  • Các cơ chế tham khảo và sự tái sử dụng

Đối với các ngôn ngữ phổ biến hoặc có lịch sử lâu dài, người ta thường tổ chức các hội thảo chuẩn hoá nhằm tạo ra và công bố các tiêu chuẩn chính thức cho ngôn ngữ đó, cũng như thảo luận về việc mở rộng, bổ sung cho các tiêu chuẩn trước đó. Ví dụ: Với ngôn ngữ C++, hội đồng tiêu chuẩn ANSI C++ và ISO C++ đã tổ chức đến 13 cuộc hội thảo để điều chỉnh và nâng cấp ngôn ngữ này. (Xem thêm Comeau.Computing Lưu trữ 2005-11-07 tại Wayback Machine). Đối với các ngôn ngữ lập trình web như JavaScript, ta có chuẩn ECMA, W3C.

Các kiểu dữ liệu[sửa | sửa mã nguồn]

Một hệ thống đặc thù mà theo đó các dữ liệu được tổ chức sắp xếp trong một chương trình gọi là hệ thống kiểu của ngôn ngữ lập trình. Việc thiết kế và nghiên cứu các hệ thống kiểu được biết như là lý thuyết kiểu.

Nhiều ngôn ngữ định nghĩa sẵn các kiểu dữ liệu thông dụng như:


  • integer

    : rất thông dụng, được dùng để biểu diễn các số nguyên.

  • char

    : biểu diễn các ký tự đơn lẻ.

  • string

    : biểu diễn chuỗi các ký tự, hay còn gọi là chuỗi, để tạo thành câu hay cụm từ.

Ví dụ: trong C/C++, kiểu số nguyên thông dụng có tên là

int

và chiếm 4 byte trong hầu hết trình dịch 32-bit; kiểu chuỗi là một dãy các

char

, với ký tự

NULL

(hay

'\0'

) ở vị trí chuỗi kết thúc – dãy có thể dài hơn chuỗi nó lưu trữ.

Ví dụ: trong C, ta không thể dùng phép tính + trên kiểu dữ liệu

string

(tức là

char *

hay

char []

).
Hầu hết các ngôn ngữ có kiểu tĩnh thông dụng như C, C++, Java, D, Delphi, và C# đều đòi hỏi người lập trình kê khai rõ ràng kiểu của dữ liệu. Những người ủng hộ việc này cho rằng nó sẽ giúp ngôn ngữ rõ ràng hơn.

Các ngôn ngữ có kiểu tĩnh lại được chia ra thành hai loại:

  1. Ngôn ngữ kiểu khai báo, tức là sự thông báo của biến và hàm đều được khai báo riêng về kiểu của nó.Ví dụ điển hình của loại này là Pascal, Java, C, hay C++.
  2. Còn lại là ngôn ngữ loại suy đoán kiểu. Trong đó các biến và hàm có thể không cần được khai báo từ trước.Linux BASH và PHP là hai ví dụ trong những kiểu này.Suy đoán kiểu là một cơ chế mà ở đó các đặc tả về kiểu thường có thể bị loại bỏ hoàn toàn nếu có thể được, nhằm giúp cho trình dịch dễ dàng tự đoán các kiểu của các giá trị từ ngữ cảnh mà các giá trị đó được sử dụng. Ví dụ một biến được gán giá trị 1 thì trình dịch loại suy đoán kiểu không cần khai báo riêng rằng đó là một kiểu

    integer

    . Các ngôn ngữ suy đoán kiểu linh hoạt hơn trong sử dụng, đặc biệt khi chúng lắp đặt sự đa dạng hoá các tham số. Ví dụ của ngôn ngữ loại này là Haskell, MUMPS và ML.

Ví dụ của các ngôn ngữ này là Objective-C, Lisp, JavaScript, Tcl, Prolog, Python và Ruby.

ADA, Java, ML và Oberon là các ví dụ của ngôn ngữ có kiểu mạnh.

C, ASM, C++, Tcl và Lua là các ví dụ của ngôn ngữ có kiểu yếu.

Lưu ý:

  • Các khái niệm về kiểu mạnh hay yếu có tính tương đối. Java là ngôn ngữ có kiểu mạnh đối với C nhưng yếu đối với ML. Tùy theo cách nhìn mà các khái niệm đó được dùng, nó tương tự như việc xem ngôn ngữ ASM là ở cấp thấp hơn ngôn ngữ C; trong khi Java lại là ngôn ngữ ở mức cao hơn C.
  • Hai khái niệm tĩnh và mạnh cũng không đối lập nhau. Java là ngôn ngữ có kiểu mạnh và tĩnh. C là ngôn ngữ có kiểu yếu và tĩnh. Trong khi đó, Python là ngôn ngữ có kiểu mạnh và động. Tcl lại là ngôn ngữ có kiểu yếu và động. Cũng nên biết trước rằng có nhiều người đã dùng sai các khái niệm trên và cho rằng kiểu mạnh là kiểu tĩnh cộng với mạnh. Lầm lẫn hơn, họ còn cho rằng ngôn ngữ C có kiểu mạnh mặc dù rằng C không hề bắt nhiều loại lỗi về việc dùng sai kiểu.

Cấu trúc của dữ liệu[sửa | sửa mã nguồn]

Hầu hết các ngôn ngữ đều cung cấp các cách thức để lắp ráp các cấu trúc dữ liệu phức tạp từ các kiểu sẵn có và để liên kết các tên với các kiểu mới kết hợp (dùng các kiểu mảng, danh sách, hàng đợi, ngăn xếp hay tập tin).

Các ngôn ngữ hướng đối tượng cho phép lập trình viên định nghĩa các kiểu dữ liệu mới gọi là đối tượng. trong nội bộ các đối tượng đó có riêng các hàm và các biến (và thường được gọi theo thứ tự là các phương thức và các thuộc tính). Một chương trình có định nghĩa các đối tượng sẽ cho phép các đối tượng đó thực thi như là các chương trình con độc lập nhưng lại tương tác nhau. Các tương tác này có thể được thiết kế trong lúc viết mã để mô hình hóa và mô phỏng theo đời sống thật của các đối tượng. Nói một cách đơn giản, các ngôn ngữ hướng đối tượng đã được cho thêm sức sống để có riêng những tính năng hoạt động và tương tác với thế giới bên ngoài. Ngoài ra, các đối tượng còn có thêm các đặc tính như là thừa kế và đa hình. Điều này là một ưu thế trong việc dùng ngôn ngữ loại này để mô tả các đối tượng của thế giới thực.

Các mệnh lệnh và dòng điều khiển[sửa | sửa mã nguồn]

Khi dữ liệu đã được định rõ, máy tính phải được chỉ thị làm thế nào để tiến hành các phép toán trên dữ liệu đó. Những mệnh đề cơ bản có thể được cấu trúc thông qua việc sử dụng các từ khóa (đã được định nghĩa bởi ngôn ngữ lập trình) hoặc là có thể tạo thành từ việc dùng và kết hợp các cấu trúc ngữ pháp hay cú pháp đã được định nghĩa. Những mệnh đề cơ bản này gọi là các câu lệnh.

Tùy theo ngôn ngữ, các câu lệnh có thể được kết hợp với nhau theo trật tự nào đó. Điều này cho phép thiết lập được các chương trình thực hiện được nhiều chức năng. Xa hơn, ngoài các câu lệnh để thay đổi và điều chỉnh dữ liệu, còn có những kiểu câu lệnh dùng để điều khiển dòng xử lý của máy tính như là phân nhánh, định nghĩa bởi nhiều trường hợp, vòng lặp, hay kết hợp các chức năng. Đây là các thành tố không thể thiếu của một ngôn ngữ lập trình.

Các tên và các tham số[sửa | sửa mã nguồn]

Muốn cho chương trình thi hành được thì phải có phương pháp xác định được các vùng trống của bộ nhớ để làm kho chứa dữ liệu. Phương pháp được biết nhiều nhất là thông qua tên của các biến. Tùy theo ngôn ngữ, các vùng trống gián tiếp có thể bao gồm các tham chiếu, mà thật ra, chúng là các con trỏ (pointer) chỉ đến những vùng chứa khác của bộ nhớ, được cài đặt trong các biến hay nhóm các biến. Phương pháp này gọi là đặt tên kho nhớ. Tương tự với phương pháp đặt tên kho nhớ, là phương pháp đặt tên những nhóm của các chỉ thị. Trong hầu hết các ngôn ngữ lập trình, đều có cho phép gọi đến các macro hay các chương trình con như là các câu lệnh để thi hành nội dung mô tả trong các macro hay chương trình con này thông qua tên. Việc dùng tên như thế này cho phép các chương trình đạt tới một sự linh hoạt cao và có giá trị lớn trong việc tái sử dụng mã nguồn (vì người viết mã không cần phải lặp lại những đoạn mã giống nhau mà chỉ việc định nghĩa các macro hay các chương trình con.)

Các tham chiếu gián tiếp đến các chương trình khả dụng hay các bộ phận dữ liệu đã được xác định từ trước cho phép nhiều ngôn ngữ định hướng ứng dụng tích hợp được các thao tác khác nhau.

Cơ chế tham khảo và việc tái sử dụng mã nguồn[sửa | sửa mã nguồn]

Mỗi ngôn ngữ lập trình đều có một bộ các cú pháp quy định việc lập trình sao cho mã nguồn được thực thi. Theo đó, mỗi nhà sản xuất ngôn ngữ lập trình sẽ cung cấp một bộ các cấu trúc ngữ pháp cho các câu lệnh, một khối lượng lớn các từ vựng quy ước được định nghĩa từ trước, và một số lượng các thủ tục hay hàm cơ bản. Ngoài ra, để giúp lập trình viên dễ dàng sử dụng, nhà sản xuất còn phải cung cấp các tài liệu tra cứu về đặc tính của ngôn ngữ mà họ phát hành. Những tài liệu tra cứu này bao gồm hầu hết các đặc tả, tính chất, các tên (hay từ khoá) mặc định, phương pháp sử dụng, và nhiều khi là các mã nguồn để làm ví dụ. Do sự không thống nhất trong các ý kiến về việc thiết kế và sử dụng từng ngôn ngữ nên có thể xảy ra trường hợp mã nguồn của cùng một ngôn ngữ chạy được cho phần mềm dịch này nhưng không tương thích được với phần mềm dịch khác. Ví dụ là các mã nguồn C viết cho Microsoft C (phiên bản 6.0) có thể không chạy được khi dùng trình dịch Borland (phiên bản 4.5) nếu không biết cách thức điều chỉnh. Đây cũng là nguyên do của các kỳ hội nghị chuẩn hóa ngôn ngữ lập trình. Ngoài công việc chính là phát triển ngôn ngữ đặc thù, hội nghị còn tìm cách thống nhất hóa ngôn ngữ bằng cách đưa ra các tiêu chuẩn, các khuyến cáo thay đổi về ngôn ngữ trong tương lai hay các đổi mới về cú pháp của ngôn ngữ.

Những đổi mới về tiêu chuẩn của một ngôn ngữ mặt khác lại có thể gây ra các hiệu ứng phụ. Đó là việc mã nguồn của một ngôn ngữ dùng trong phiên bản cũ không tương thích được với phần mềm dịch dùng tiêu chuẩn mới hơn. Đây cũng là một việc cần lưu tâm cho những người lập trình. Trường hợp điển hình nhất là việc thay đổi phiên bản về ngôn ngữ Visual Basic của Microsoft. Các mã nguồn của phiên bản 6.0 có thể sẽ không dịch được nếu dùng phiên bản mới hơn. Lý do là nhà thiết kế đã thay đổi kiến trúc của VisualBasic để nâng cao và cung cấp thêm các chức năng mới về lập trình theo định hướng đối tượng cho ngôn ngữ này.

Thay vào việc tái sử dụng mã nguồn thì cũng có các hướng phát triển khác nhằm tiết kiệm công sức cho người lập trình mà hai hướng chính là:

  • Việc ra đời của các bytecode mà điển hình là ngôn ngữ Java. Với Java thì mã nguồn sẽ được dịch thành một ngôn ngữ trung gian khác gọi là bytecode. Mã của bytecode một lần nữa sẽ được phần mềm thông dịch thực thi, phần mềm này gọi là máy ảo. Các máy ảo được cài đặt sẵn trên các máy tính và được cung cấp miễn phí. Tùy theo hệ điều hành mà có thể cài đặt máy ảo thích hợp. Do đó, cùng một nguồn Java bytecode có thể chạy trong bất cứ hệ điều hành nào miễn là hệ điều hành đó có cài đặt sẵn máy ảo Java. Việc này tiết kiệm rất nhiều công sức cho lập trình viên vì họ không phải viết mã Java khác nhau cho mỗi hệ điều hành.
  • Tận dụng tính chất thừa kế của các lớp (class) trong các ngôn ngữ hướng đối tượng. Theo kiểu thiết kế này, một đối tượng có thể thụ hưởng các đặc tính mà các thế hệ trước của chúng đã có. Do đó, khi phát triển phần mềm mới theo cấu trúc của các lớp, người ta chỉ cần tạo thêm các lớp con (subclass) có nhiều tính năng mới hơn. Điều này giúp giảm bớt công sức vì không phải phát triển lại từ đầu. (Lưu ý: Java cũng là một loại ngôn ngữ hướng đối tượng nên nó có luôn ưu thế này.)

Triết lý của các thiết kế[sửa | sửa mã nguồn]

Tùy theo mục đích của ngôn ngữ mà chúng được thiết kế để tạo điều kiện giải quyết những vấn đề mà ngôn ngữ đó hướng tới. Những chức năng này làm cho một ngôn ngữ có thể tiện lợi để dùng phát triển loại phần mềm này nhưng có thể khó để phát triển loại phần mềm khác.

Hầu hết các ngôn ngữ đòi hỏi sự chính xác cao về mặt cú pháp. Các ngôn ngữ không cho phép có lỗi. Mặc dù vậy, một số ít ngôn ngữ cũng cho phép tự điều chỉnh trong một mức độ khá cao, khi đó chương trình tự viết lại để xử lý những trường hợp mới. Các ngôn ngữ như Prolog, PostScript và các thành viên trong họ ngôn ngữ Lisp có khả năng này. Trong ngôn ngữ MUMPS, kỹ thuật này gọi là tái biên dịch động. Các phần mềm mô phỏng và nhiều máy ảo (virtual machine) khai thác kỹ thuật này để có hiệu suất cao.

Một yếu tố liên quan đến triết lý thiết kế là có một số ngôn ngữ vì muốn tạo sự dễ dàng cho người mới dùng, đã không phân biệt việc viết chữ hoa hay không. Pascal và Basic là hai ngôn ngữ không phân biệt việc một ký tự có viết hoa hay không, trái lại trong C/C++, Java, PHP, Perl, BASH đều bắt buộc phải bảo đảm việc viết đúng y hệt như lúc khai báo cho các tên.

LẬP TRÌNH MÁY TÍNH ĐỂ LÀM GÌ?

Bạn có thể sử dụng kỹ năng lập trình máy tính để thực hiện một loạt các nhiệm vụ.
Hầu như tất cả các thiết bị điện tử đều có “Máy tính” bên trong: Điện thoại, TV, thậm chí cả tủ lạnh, lò vi sóng…!
Hầu như bất kỳ công việc nào trong cuộc sống cũng có thể ứng dụng “máy tính” để thực hiện dễ dàng hơn.
Ví dụ, hãy thử nghĩ về những việc hàng ngày bạn vẫn làm:

  • Tìm một bộ phim hay để xem
  • Nhắn tin với bạn bè
  • Mua hàng online
  • Học tập trực tuyến

Mình chắc chắn, những thiết bị điện tử đã được lập trình với các chương trình máy tính đang có mặt khắp nơi xung quanh cuộc sống của bạn.

TỰ HỌC LẬP TRÌNH CƠ BẢN cho NGƯỜI MỚI BẮT ĐẦU | Vlog
TỰ HỌC LẬP TRÌNH CƠ BẢN cho NGƯỜI MỚI BẮT ĐẦU | Vlog

LẬP TRÌNH WEB LÀ GÌ? THIẾT KẾ WEB LÀ GÌ?

Lập trình là một lĩnh vực mà bạn sử dụng kỹ năng lập trình để tạo ra những trang web / ứng dụng web theo ý muốn.
Mọi người có thể truy cập những trang web công khai này nếu họ có internet.
Để tạo ra các website, các lập trình viên sử dụng một loạt các ngôn ngữ và công nghệ lập trình khác nhau.
Vì vậy, nếu bạn muốn tìm hiểu về lập trình web, chắc chắn bạn sẽ muốn biết nên bắt đầu với ngôn ngữ lập trình nào.
May mắn cho bạn là, lập trình web thường được chia làm 2 mảng:

  • Lập trình Back end: Đây là phần kỹ thuật hơn của một dự án web. Các lập trình viên phát triển web sẽ thực hiện lập trình logic đằng sau sự hoạt động của website.
  • Lập trình Front end: Ở đây, lập trình viên Front end sẽ tập trung vào lập trình các giao diện (phần nhìn thấy) của website để tương tác / tác động trực quan đến người dùng.

Nếu bạn không rõ về hai khái niệm này thì bạn có thể đọc thêm bài viết: Fullstack là gì? và bài viết Nên học Front end hay Back end?
Còn, bây giờ bạn nên biết là:

“Lập trình web là một thị trường việc làm khổng lồ cho các lập trình viên thỏa sức khai phá”

Do đó, nếu bạn đang muốn bắt đầu một sự nghiệp mới bằng cách học cách lập trình.
Thì,…
Bạn nên tham khảo và thử sức lĩnh vực lập trình web đầu tiên.
Và thật lòng mà nói, lập trình web là phần dễ tiếp cận nhất trong nghề lập trình nói chung.
Tất cả những gì bạn cần là một chút khả năng tư duy logic và sự kiên trì để có thể học lập trình trong khoảng từ 6 tháng đến 1 năm (đối với người mới)

NHƯNG TẠI SAO CÁC CHƯƠNG TRÌNH MÁY TÍNH CÓ MẶT KHẮP MỌI NƠI?

Điều khiến cho các chương trình máy tính có mặt ở khắp mọi nơi đó là:

“MÁY TÍNH CÓ THỂ XỬ LÝ CÁC VẤN ĐỀ VỚI TỐC ĐỘ CỰC KỲ NHANH CHÓNG, CHÍNH XÁC VỚI CHI PHÍ THẤP”

Khi bạn chạy một chương trình trên máy tính của mình, bộ xử lý của máy tính sẽ thực hiện hàng triệu tác vụ nhỏ, riêng lẻ trong nháy mắt.
Ví dụ, giả sử bạn đang bạn muốn thực hiện một chương trình nào đó.
Bạn nhấn Enter để báo cho máy tính của bạn thực hiện nó.
Cho dù chương trình của bạn có 1.000 hoặc 10.000 tác vụ, máy tính của bạn sẽ được hoàn thành trước khi bạn nhấc ngón tay khỏi phím Enter.
Bây giờ, thử nghĩ xem bạn mất bao lâu để thực hiện 1.000 tác vụ riêng lẻ nếu làm thủ công?
Bạn thử mở danh sách bạn bè facebook và nhắn tin cho 1000 bạn bè thử xem?
Có thể.
Có thể, nếu bạn kiên trì.
Việc gửi tin nhắn cho 1000 bạn bè sẽ xong trong khoảng vài ngày gửi liên tục.

Nhưng một chương trình máy tính có thể thực hiện xong khi chưa hết

1s

.
Điều này giúp cho con người có thể tạo ra những sản phẩm mang lại lợi thế cạnh tranh KHÁC BIỆT.

“KHÁC BIỆT HAY LÀ CHẾT!”

– Jack Trout, Steve Rivkin –

Tóm lại, máy tính có thể thực hiện giúp bạn nhiều việc mà bạn phải mất rất nhiều thời gian, công sức để làm.

Có phải người Việt mê tín quá không?
Có phải người Việt mê tín quá không?

Kết luận về lập trình là gì

Như vậy tôi vừa cùng các bạn tìm hiểu về ngành lập trình là gì? Những vấn đề xoay quan ngành và người lập trình viên. Với những yêu cầu và phân tích như vậy chúng tôi mong rằng sẽ giúp các bạn có cách nhìn tổng quan hơn về ngành lập trình. Qua đó giúp các bạn có lựa chọn nghề nghiệp tốt hơn. Mong rằng với chủ đề lập trình là gì sẽ giúp các bạn có thêm nhiều cái nhìn tổng về một ngành học, một nghề mà bạn chưa biết. Trong quá trình biên tập nội dung không thể tránh được những sai sót. Chính vì vậy chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp nhiệt tình từ phía bạn đọc. Tuhocdohoa.vn luôn lắng nghe và tiếp thu những đóng góp đó từ phía các bạn.

Ngôn ngữ lập trình

Ngôn ngữ lập trình (tiếng Anh: programming language) là ngôn ngữ hình thức bao gồm một tập hợp các lệnh tạo ra nhiều loại đầu ra khác nhau. Ngôn ngữ lập trình được sử dụng trong lập trình máy tính để thực hiện các thuật toán.

Hầu hết các ngôn ngữ lập trình bao gồm các lệnh cho máy tính. Có những máy lập trình sử dụng một tập hợp các lệnh cụ thể, thay vì các ngôn ngữ lập trình chung chung. Kể từ đầu những năm 1800, các chương trình đã được sử dụng để định hướng hoạt động của máy móc như khung dệt Jacquard, hộp nhạc và đàn piano cơ.[1] Các chương trình cho những máy này (chẳng hạn như cuộn giấy của đàn piano) không tạo ra các hành vi khác nhau để đáp ứng với các đầu vào hoặc điều kiện khác nhau.

Hàng nghìn ngôn ngữ lập trình khác nhau đã được tạo ra và nhiều ngôn ngữ lập trình khác đang được tạo ra hàng năm. Nhiều ngôn ngữ lập trình được viết dưới dạng mệnh lệnh (tức là một chuỗi các thao tác phải thực hiện) trong khi các ngôn ngữ khác sử dụng dạng khai báo (tức là kết quả mong muốn được chỉ định chứ không phải cách thức làm ra nó).

Mô tả của một ngôn ngữ lập trình thường được chia thành hai thành phần cú pháp (hình thức) và ngữ nghĩa (ý nghĩa). Một số ngôn ngữ được xác định bởi tài liệu đặc tả (ví dụ: ngôn ngữ lập trình C được chỉ định bởi Tiêu chuẩn ISO) trong khi các ngôn ngữ khác (chẳng hạn như Perl) có cách triển khai chi phối được coi là tham chiếu. Một số ngôn ngữ có cả hai, với ngôn ngữ cơ bản được xác định bởi một tiêu chuẩn và các phần mở rộng được lấy từ việc triển khai chi phối là phổ biến.

Lý thuyết ngôn ngữ lập trình là một lĩnh vực con của khoa học máy tính nghiên cứu về thiết kế, sự thực hiện, phân tích, đặc điểm và phân loại của các ngôn ngữ lập trình.

Lập trình là gì?

Khái niệm về lập trình

Lập trình là việc sử dụng các ngôn ngữ lập trình, các đoạn mã lệnh và các tiện ích có sẵn để xây dựng các chương trình phần mềm, trò chơi ứng dụng của hệ thống xử lý các trang web… giúp người dùng có thể thực hiện các mệnh lệnh của máy tính cũng như tương tác qua lại với nhau thông qua các thiết bị điện tử.

Những người làm nghề lập trình được gọi là những lập trình viên. Hơn nữa lập trình còn là một trong những nhánh thuộc ngành học công nghệ thông tin, chứ không phải là công nghệ thông tin.

Hiện nay trên thị trường có vô số các ngôn ngữ lập trình khác nhau. Mỗi một ngôn ngữ lập trình đều có ưu, nhược điểm riêng và sử dụng để tạo nên những ứng dụng khác nhau. Mỗi một lập trình viên thường sẽ làm việc với một hoặc một số ngôn ngữ lập trình nhất định. Lập trình viên đôi khi không chỉ là viết những đoạn code mà họ còn thiết kế, xây dựng, sửa chữa, bảo trì và nâng cấp hệ thống.

Ứng dụng của lập trình là gì?

Sản phẩm của nghề lập trình được ứng dụng vô cùng rộng rãi. Ví dụ như những thiết bị gia dụng thông minh đều có thể hoạt động và điều khiển dễ dàng nhờ sự đóng góp rất lớn từ lập trình. Không chỉ ứng dụng trong lĩnh vực thiết bị gia dụng thông minh mà lập trình còn được ứng dụng rất nhiều trong các lĩnh vực khác của đời sống. Cụ thể:

Hệ thống web

Tiêu biểu nhất cho sản phẩm của lập trình đó chính là hệ thống website. Từ những website bình thường, các trang báo, trang thương mại điện tử, cho tới các trang mạng xã hội đều là các sản phẩm của lập trình website.

Tuy nhiên, đó mới chỉ là bề nổi của một tảng băng. Để các hệ thống website hoạt động trơn tru và tạo ra dữ liệu chính xác, chúng ta cần có một nền tảng xử lý thật tốt ở phía sau. Thông thường người dùng không thể nào tương tác với hệ thống xử lý này.

Các ứng dụng trả lời tin nhắn tự động của lập trình

Các ứng dụng của ngành này ngày càng trở nên phổ biến. Đặc biệt là đối với việc hỗ trợ con người, với các hệ thống trả lời tự động. Từ các ứng dụng gửi tin nhắn mess, gửi mail, trợ lý ảo cho đến hệ thống tìm kiếm đều là sản phẩm do các lập trình viên tạo ra.

Hỗ trợ dây chuyền sản xuất một cách tự động

Hiện nay robot ngày càng được sử dụng rộng rãi giúp thay thế con người. Những công việc có tính lặp đi lặp lại thường xuyên hay những việc nguy hiểm, độc hại đều được thay thế bởi máy móc. Các dây chuyền sản xuất tự động, các robot lắp ráp, bán hàng, ô tô tự lái, dò đường,… Để các thiết bị có thể hoạt động được bình thường hay còn gọi là thổi hồn vào từng cỗ máy thì người ta đều cần đến sự trợ giúp của phần mềm.

Hệ thống quản lý và hỗ trợ đưa ra quyết định

Nói đến các ứng dụng của lập trình trong đời sống hiện nay chúng ta không thể không kể đến các hệ thống quản lý. Những hệ thống được lập trình giúp bạn có thể tính toán doanh số, quản lý nhân sự, tài chính,… cho đến các mô phỏng, tính toán phức tạp giúp hỗ trợ bạn đưa ra quyết định. Thay vì phải sử dụng tới hệ thống sổ sách cồng kềnh, các trợ lý ảo sẽ giúp bạn thực hiện nó chỉ trong nháy mắt.

Hệ thống học trực tuyến

Tiếp theo đây phải kể đến các hệ thống đào tạo trực tuyến. Về cơ bản đây là hệ thống website với nền tảng xử lý riêng biệt. Những hệ thống học tập này ngày càng thông minh hơn. Chúng có thể sẽ đưa ra những bài học dựa trên thói quen và hành vi của bạn, đánh giá khen thưởng, động viên cũng như kết nối bạn với những người khác một cách nhanh chóng và tự động.

Một số trò chơi điện tử của lập trình là gì?

Nói đến lập trình mà không nhắc đến các trò chơi điện tử thì quả là một điều thiếu sót. Lập trình game là một mảnh đất màu mỡ mà nhiều người muốn hướng đến. Thu nhập hấp dẫn, tiềm năng là những gì người ta nghĩ đến khi nói về lập trình game. Thế nhưng để tham gia vào ngành công nghiệp này bạn cần phải nỗ lực hết mình cũng nhưng tạo ra nền tảng kiến thức lập trình thật vững chắc.

Không chủ thế các tựa game mang đầy tính kích thích, những nhà lập trình luôn tạo ra các game thủ từ phần mềm tự động. Các phần mềm như cờ vua, cờ vây đang làm khung đảo cả thế giới game thủ, nó có thể đánh bại mọi loại tướng.

➡️➡️➡️ Tìm hiểu thêm: Lập trình game học ngành nào? Cơ hội nghề nghiệp của ngành lập trình game tại Việt Nam?

IT - Lương tháng 140 triệu, có phải vua của mọi nghề như lời đồn? | Hot Search | Zlife
IT – Lương tháng 140 triệu, có phải vua của mọi nghề như lời đồn? | Hot Search | Zlife

Các thành tố căn bản của một ngôn ngữ[sửa | sửa mã nguồn]

Các dạng câu lệnh[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lệnh là một thành tố quan trọng nhất của mọi ngôn ngữ lập trình. Tùy theo ngôn ngữ các câu lệnh đều phải tuân theo các trật tự sắp xếp của các từ khóa, tham số, biến và các định danh khác như các macro, hàm, thủ tục cũng như các quy ước khác. Tập hợp trật tự và quy tắc đó tạo thành cú pháp của ngôn ngữ lập trình. Các dạng câu lệnh bao gồm

  • Định nghĩa: Dạng câu lệnh này cho phép xác định một kiểu dữ liệu mới hay một hằng. Lưu ý là trong các ngôn ngữ lập trình định hướng đối tượng thì mỗi lớp đều có thể là một kiểu dữ liệu mới do đó việc tạo ra một lớp mới tức là đã dùng câu lệnh kiểu định nghĩa.
Ví dụ: Trong C hay C++, câu lệnh

#define PI 3.1415927

sẽ cho phép định nghĩa tên (macro) PI với giá trị không đổi là 3,1415927.
  • Khai báo: Cũng gần giống như dạng định nghĩa, dạng khai báo cho phép người lập trình chính thức thông báo về sự ra đời của một biến, hay một tên (tên hàm chẳng hạn). Thông thường, đối với ngôn ngữ tĩnh, tên hàm hay biến mới đều phải có phần cho biết kiểu dữ liệu của biến hay hàm. Tuy nhiên, điều này không bắt buộc với ngôn ngữ động. Ngoài ra, các khai báo đôi khi còn cho phép các biến gán một giá trị ban đầu nhưng thường thì việc này cũng không bắt buộc. (Xem thêm loại câu lệnh gán giá trị). Đối với nhiều ngôn ngữ thì việc khai báo có thể cho phép chương trình đó được cấp thêm một phần bộ nhớ dự trữ riêng cho các biến (hay các đối tượng) đăng ký tên trong câu lệnh khai báo.
Ví dụ:

Trong Java hay C/C++, câu lệnh

int line_number = 0;

thuộc loại khai báo
Trong Perl hay PHP, câu lệnh

$my_var;

thuộc loại khai báo
Trong Java hay C/C++, câu lệnh
  • Gán giá trị là loại câu lệnh cho phép viết giá trị cụ thể vào các biến. Có thể có các giới hạn khác nhau trong việc gán giá trị này (chẳng hạn như phải tương thích về kiểu dữ liệu hay trường hợp nếu biến có các kiểu đặc biệt thì phải dùng đến các hàm hay các thủ tục để gán giá trị cho chúng).
Ví dụ:

Trong ASM, câu lệnh

mov AX, 21h

sẽ gán giá trị 21h lên thanh AX
Trong Java hay C/C++, câu lệnh

i = j;

sẽ gán giá trị đang có của biến j cho biến i
Trong ASM, câu lệnh
  • Kết hợp: Hầu hết các ngôn ngữ đều cho phép thiết lập câu lệnh mới từ nhiều câu lệnh. Lưu ý: Cần dựa theo cú pháp của từng ngôn ngữ để làm việc này.
Ví dụ:Trong văn lệnh BASH hai câu lệnh xóa các tệp có đuôi txt

rm -f *.txt

và câu lệnh

mkdir newfolder

tạo một thư mục trống có tên ‘newfolder’ có thể được ghép nhau thành dãy câu có dạng

rm -f *.txt; mkdir newfolder

. Thứ tự thực hiện các câu lệnh thành phần sẽ đi từ trái sang phải.
  • Điều kiện: Loại câu lệnh này dùng để chẻ nhánh dòng điều khiển của ngôn ngữ. Thường từ khóa hay được dùng nhất là

    "if", "else", và "else if"

    . Ngoài ra, một số ngôn ngữ có thể dùng thêm dạng câu lệnh phân nhánh đặc biệt cho trường hợp có nhiều phân nhánh (thường từ khóa bắt đầu câu lệnh điều kiện kiểu này có thể là

    "switch" hay là "case"

    .)
Ví dụ: Trong Java hay C/C++, câu lệnh


if (x==1) { y = x; }

else { y = x + 3; }
là loại câu lệnh điều kiện
  • Vòng lặp: Dùng để lặp lại các câu lệnh giống nhau cho các đối tưọng hay các biến trong một số hữu hạn lần. Từ khóa thường gặp nhất trong các ngôn ngữ là

    "for" và "while".
Ví dụ: Trong Java hay C/C++, câu lệnh


for (int n=1; n!=5; ++n) { value *= n }
sẽ lần lượt tính giá trị

value = value * n

làm 4 lần với các giá trị của biến n lần lượt là 1,2,3,4. Giá trị sau cùng nhận về của value sẽ là (value * 4!).
  • Gọi loại lệnh này dùng để thực thi các hàm, các thủ tục, hay các macro đã được định nghĩa sẵn bởi các thư viện hay bởi người lập trình.
Ví dụ: Trong C/C++, câu lệnh

printf("Hello, world!\n");

gọi hàm cho sẵn nhằm hiển thị dòng chữ


Hello, world!
  • Các định hướng dịch hay còn gọi là các chỉ thị tiền xử lý: Ngoài các thành tố trên, các nhà sản xuất các phần mềm dịch (đặc biệt là các trình dịch) còn có thể cung cấp thêm các dạng câu lệnh không trực tiếp tham gia vào việc tính toán trên các dữ liệu của chương trình nhưng lại trực tiếp điều khiển các dòng chuyển dịch mã ở thời điểm dịch cũng như là hướng dẫn các trình dịch cách xử lý, tìm nguồn mã bổ sung, cách dùng thư viện, hay các cài đặt đặc biệt cho một loại hệ điều hành hay cho một loại phần cứng nào đó. Các câu lệnh này có thể tùy thuộc vào nhà sản xuất phần mềm chuyển dịch cung cấp.
Ví dụ: Trong C/C++ các câu lệnh


#ifndef MY_LIB

#include "my_code.h"

#endif
sẽ kiểm tra nếu tên MY_LIB chưa được định nghĩa trước đây trong chương trình thì sẽ tiếp tục đọc tệp my_code.h (để nhận vào các định nghĩa, hay các khai báo có trong tệp my_code.h rồi tiếp tục dịch mã.)
  • Chú giải Các câu lệnh loại này không tham gia vào bất kỳ hoạt động nào trong quá trình dịch nghĩa là các phần mềm dịch sẽ bỏ qua các dòng này. Tuy nhiên, các câu lệnh loại chú giải có giá trị văn bản. Người ta thường dùng chúng để ghi chú các kỹ thuật, các tính năng hay những điều cần nhớ để sau này khi đọc lại mã nguồn thì có thể hiểu được người lập trình đã làm gì.
Thí du: Trong Java, C/C++, PHP các câu chú giải có thể bắt đầu bởi dấu “//”


//hàm "SUM(n,r,m)" dùng để tính tổng số tiền có được khi gửi ngân hàng

// n=số tháng, r = lãi suất trong năm, m = vốn gửi ban đầu
sẽ là hai câu lệnh chú giải.

Lưu ý: để hiểu rõ hơn và sử dụng thuần thục các dạng câu lệnh thì người lập trình nên tham khảo các tài liệu giảng giải riêng về từng ngôn ngữ.

Chương trình con và macro[sửa | sửa mã nguồn]

  • Một chương trình con (còn được gọi là hàm, thủ tục, hay thủ tục con) là một chuỗi mã để thực thi một thao tác đặc thù nào đó như là một phần của chương trình lớn hơn. Đây là các câu lệnh được nhóm vào một khối và được đặt tên và tên này tùy theo ngôn ngữ có thể được gán cho một kiểu dữ liệu. Những khối mã này có thể được tập trung lại làm thành các thư viện phần mềm. Các chương trình con có thể được gọi ra để thi hành (thường là qua tên của chương trình con đó). Điều này cho phép các chương trình dùng tới những chương trình con nhiều lần mà không cần phải lặp lại các khối mã giống nhau một khi đã hoàn tất việc viết mã cho các chương trình con đó chỉ một lần.

Trong một số ngôn ngữ, người ta lại phân biệt thành 2 kiểu chương trình con:

  1. Hàm (function) dùng để chỉ các chương trình con nào có giá trị trả về (trong một kiểu dữ liệu nào đó) thông qua tên của hàm.
  2. Thủ tục (subroutine) dùng để mô tả các chương trình con được thi hành và không có giá trị trả về.

Tuy nhiên, trong nhiều ngôn ngữ khác như C chẳng hạn thì không có sự phân biệt này và chỉ có một khái niệm hàm. Để mô tả các hàm không trả về giá trị (tương đương với khái niệm thủ tục) thì người ta có thể gán cho kiểu dữ liệu của hàm đó là

void

.

Lưu ý: trong các ngôn ngữ hướng đối tượng, mỗi một đối tượng hay một thực thể (instance), tùy theo quan điểm, có thể được xem là một chương trình con hay một biến vì bản thân nội tại của thực thể đó có chứa các phương thức và cả các dữ liệu có thể trả lời cho các lệnh gọi từ bên ngoài.

  • macro được hiểu là tên viết tắt của một tập các câu lệnh. Như vậy, trong những chương trình có các khối câu lệnh giống nhau thì người ta có thể định nghĩa một macro cho khối đại diện và có thể dùng tên của macro này trong lúc viết mã thay vì phải viết cả khối câu lệnh mỗi lần khối này xuất hiện lặp lại. Một cách trừu tượng, thì macro là sự thay thế một dạng thức văn bản xác định bằng việc định nghĩa của một (hay một bộ) quy tắc. Trong quá trình dịch, các phần mềm dịch sẽ tự động thay các macro này trở lại bằng các mã mà nó viết tắt cho, rồi mới tiếp tục dịch. Như vậy, các mã này được điền trả lại trong thời gian dịch. Một số ngôn ngữ có thể cho các macro được phép khai báo và sử dụng tham số. Như vậy về vai trò macro giống hệt như các chương trình con.

Các điểm khác nhau quan trọng giữa một chương trình con và một macro bao gồm:

  1. Mã của chương trình con vẫn được dịch và để riêng ra. Cho tới khi một chương trình con được gọi ở thời điểm thi hành, thì các mã đã dịch sẵn của chương trình con này mới được lắp vào dòng chạy của chương trình.Trong khi đó, sau khi dịch, các macro sẽ không còn tồn tại. Trong chương trình đã được dịch, tại các vị trí có tên của macro thì các tên này được thay thế bằng khối mã (đã dịch) mà nó đại diện.
  2. Cách viết mã dùng chương trình con sau khi dịch xong sẽ tạo thành các tập tin ngắn hơn so với cách viết dùng macro.
  3. Ngược lại khi máy tính tải lên thì một phần mềm có cách dùng macro ít tốn tính toán của CPU hơn là phần mềm đó phát triển bằng phương pháp gọi các chương trình con.

Biến, hằng, tham số, và đối số[sửa | sửa mã nguồn]

  • Một biến (variable) là một tên biểu thị cho một số lượng, một ký hiệu hay một đối tượng. Thêm vào đó, một biến sẽ được dành sẵn chỗ (phần của bộ nhớ) để chứa số lượng, ký hiệu hay đối tượng đó. Trong lúc chương trình được thi hành thì các biến của chương trình sẽ có thể thay đổi giá trị hoặc không thay đổi gì cả. Hơn nữa, một biến có thể bị thay đổi cả lượng bộ nhớ mà nó đang chiếm hữu (do người lập trình hay do phần mềm dịch ra lệnh). Trường hợp biến này không được gán giá trị hay có gán giá trị nhưng không được sử dụng vào các tính toán thì nó chỉ chiếm chỗ trong bộ nhớ một cách vô ích. Mỗi biến sẽ có tên của nó và có thể có kiểu xác định. Tùy theo ngôn ngữ, một biến có thể được khai báo ở vị trí nào đó trong mã nguồn và cũng tùy ngôn ngữ, tùy phần mềm dịch và cách thức lập trình mà một biến có thể được tạo nên (cùng với chỗ chứa) hay bị xóa bỏ tại một thời điểm nào đó trong lúc thực thi chương trình. Việc các biến bị xóa bỏ là để tiết kiệm bộ nhớ cũng như làm tốt hơn việc quản lý phần bộ nhớ mà đôi khi một chương trình chỉ được cấp bởi đăng ký với hệ điều hành.Quá trình tồn tại của một biến gọi là đời sống của biến. Trong nhiều trường hợp đời sống của một biến chỉ xảy ra trong nội bộ một hàm, một thủ tục hay trong một khối mã.
  • Một hằng (constant) là một giá trị số hay ký hiệu được gán cho một tên xác định. Khác với biến, hằng không bao giờ thay đổi giá trị. Vì lý do tiện lợi trong việc viết mã, thường đời sống của một hằng lâu dài hơn một biến và có khi nó tồn tại trong suốt toàn bộ thời gian thi hành của chương trình. Trong nhiều trường hợp hằng có thể được xác định kiểu hay không. (C++ là ngôn ngữ cho phép có cả hai cách định nghĩa hằng có kiểu hay không có kiểu và câu lệnh để tạo ra hai loại này là hoàn toàn khác nhau). Nếu một biến hoàn toàn không thay đổi giá trị của nó trong mọi tình huống thì vai trò của biến này tương đương với một hằng.
  • Khác với biến, tham số (parameter) cũng là các tên được các chương trình con hay macro dùng để tính toán. Khi được gọi thì chương trình con, hay macro sẽ đòi hỏi các tên này phải được gán giá trị cụ thể trước khi tiến hành tính toán.
  • Các giá trị được gán lên cho các tham số để một chương trình con hay macro thi hành gọi là các đối số (argument). Một cách đơn giản, các đối số là các giá trị thông tin hay dữ liệu cung cấp cho các chương trình con hay macro trước khi tính toán.

Các tham số giống biến ở chỗ chúng thường có kiểu xác định. Bên trong chương trình con, hay macro, các tham số thường đóng vai trò của hằng nhưng trong nhiều trường hợp khác chúng vẫn có thể hoạt động như các biến và điều này cũng phụ thuộc vào các đặc tính của mỗi ngôn ngữ.

Nếu nhìn toàn bộ chương trình như một hàm lớn thì tham số của hàm này gọi là tham số của chương trình và các tham số của chương trình này có thể tương tác với các chương trình khác và ngược lại. Một cách đơn giản thì tham số là các dữ liệu truyền đi giữa các chương trình hay các hàm, thủ tục hay macro.

Từ vựng quy ước[sửa | sửa mã nguồn]

Từ vựng quy ước là những dãy các ký tự hay ký hiệu (thường tạo thành các chữ có ý nghĩa) nối nhau và được một ngôn ngữ cho sử dụng như là tên, giá trị hay một luật nào đó. Người viết mã nên tránh sử dụng các từ quy ước này vào việc đặt tên (cho các biến, hàm, hay các đối tượng khác) để tránh không gây ra các lỗi dạng ambiguity (nghĩa là từ dùng có nhiều nghĩa khiến cho phần mềm dịch không biết phải chọn cách nào). Tuy nhiên, tuỳ theo từng trường hợp mà một tên mới đặt ra trùng với các tên đã quy định có được chấp nhận hay không và việc chấp nhận này sẽ có hiệu ứng phụ gì.Thí dụ

Trong C thì việc viết

#define MYVALUE 10;

thì dãy ký tự “#define” sẽ là một từ vựng quy ước (thuộc về câu lệnh dạng định nghĩa)
Trong C/C++ nếu dùng từ

int

để khai báo như là tên của một biến chẳng hạn như

unsigned int;

thì lập tức khai báo này sẽ bị trình dịch bắt lỗi.
Từ khóa[sửa | sửa mã nguồn]

Từ khóa trong ngôn ngữ lập trình là các từ hay ký hiệu mà đã được ngôn ngữ đó gán cho một ý nghĩa xác định. Người lập trình sẽ không được phép dùng lại các từ khóa này dưới một ý nghĩa khác. Thường các từ khóa này được ngôn ngữ xác định dùng trong các kiểu dữ liệu cơ bản hay trong các dòng điều khiển. Ví dụ một số từ khóa trong C và C++:

auto, float, return, char, if else, static, void...

Các tên chuẩn hay tên cho trước[sửa | sửa mã nguồn]

Ngoài các từ khóa, một ngôn ngữ lập trình còn có khối lượng khá lớn các tên đã được định nghĩa hay được gán cho các ý nghĩa chuyên biệt gọi là các tên chuẩn. Các tên này có thể được dùng lại cho một ý nghĩa khác tùy theo người viết mã. Trong nhiều trường hợp sẽ phải có một cơ chế gọi để phân biệt là người lập trình muốn ám chỉ các tên đã bị tái dụng này dưới ý nghĩa nguyên thủy hay dưới ý nghĩa mới. Thường các tên được phép định nghĩa lại nằm trong hai loại chính là:

  1. Các hàm hay thủ tục chuẩn.
  2. Các biến toàn cục (global)

Ví dụ

Trong C thì

sin

là tên của một hàm tính giá trị sin (trong thư viện math.h) nhưng người lập trình hoàn toàn có thể định nghĩa lại hàm này để cho nó có chức năng khác.
Trong văn lệnh BASH thì biến toàn cục

$PATH

có thể được định nghĩa lại để dùng như là một biến địa phương.
Các ký hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Trong mỗi ngôn ngữ đều cung cấp một hệ thống ký hiệu hay ký tự có ý nghĩa riêng. Tùy theo ngôn ngữ mà các ký hiệu này được phép định nghĩa lại hay không. Những ký hiệu được dùng trong hai trường hợp thường thấy nhất là

  1. Dùng để chỉ các phép toán.
  2. Dùng trong cú pháp. Trường hợp này thì các ký hiệu này giữ vai trò tương tự như các dấu chấm câu trong các ngôn ngữ tự nhiên.

Ví dụ:

Trong C/C++/Java/PHP thì các dấu ký hiệu

'+', '-', '*', '/', '='

được dùng trong các phép toán theo thứ tự là cộng, trừ, nhân, chia và phép toán gán giá trị.
Trong C thì các dấu

'+', '-', '*', '/',...

là không thể dùng lại cho ý nghĩa khác. Trong khi đó nếu dùng C++ thì người lập trình hoàn toàn có khả năng định nghĩa chúng lại thành những phép toán mới theo ý riêng và áp dụng cho các đối tượng mà người lập trình mong muốn (chẳng hạn như dùng phương pháp “quá tải toán tử”).
Trong C, C++, PHP, Perl, Java và Pascal thì kết thúc các câu lệnh đơn giản thường bắt buộc phải dùng dấu

';'

. Và điều này thì không nhất thiết nếu dùng văn lệnh BASH. Dấu ‘;’ này giữ vai trò tương tự như dấu ‘.’ trong Việt ngữ hay Anh ngữ. (Có điều là đại đa số các ngôn ngữ lập trình sẽ tuyệt đối không cho phép việc viết sai cú pháp.)

Các luật cấm và ngoại lệ[sửa | sửa mã nguồn]

Mỗi ngôn ngữ, do hạn chế của môi trường và bản thân ngôn ngữ cũng như do mục tiêu sử dụng, có thể có một số luật cấm mà người lập trình không thể vi phạm. Những luật cấm này có thể có những cách xử lý khác nhau như là:

  • Nhiều ngôn ngữ cho phép dùng các câu lệnh đặc biệt để lập trình viên có toàn quyền xử lý lỗi và thường được gọi là ngoại lệ (hay exception). Những ngoại lệ này nếu không xử lý đúng mức sẽ có thể gây ra những sai sót trong thời gian thi hành hay ngay cả trong thời gian dịch. Dĩ nhiên, người viết mã có thể tùy theo tình huống mà viết các câu lệnh rẽ nhánh tránh không để cho mã vi phạm các lỗi. Hay là dùng các câu lệnh xử lý các ngoại lệ này.
  • Một số ngôn ngữ không cung cấp khả năng xử lý ngoại lệ thì người viết mã buộc phải tự mình phán đoán hết các tình huống có thể vi phạm lỗi và dùng câu lệnh điều kiện để loại trừ.

Các loại lỗi về ngôn ngữ khi lập trình thường xảy ra là

Lỗi cú pháp[sửa | sửa mã nguồn]
  • Vi phạm khi đặt hay gọi tên biến và hàm: Lỗi loại này thường rất dễ tìm ra trong lúc phát triển mã. Thường người ta có thể đọc lại các bảng tham chiếu về ngôn ngữ để tránh sai cú pháp mẫu (prototype) của hàm hay tránh dùng các ký tự đặc biệt bị cấm không cho dùng trong khi đặt tên. Trong không ít trường hợp người lập trình có thể đã định nghĩa cùng một tên cho nhiều hơn một đối tượng khác nhau và lại có giá trị toàn cục. Trong nhiều trường hợp chúng tạo thành lỗi ý nghĩa.
  • Lỗi chính tả: người viết mã có thể viết hay gọi sai tên hàm, tên biến. Trong nhiều ngôn ngữ có kiểu tĩnh thì các lỗi này sẽ rất dễ bị phát hiện. Còn đối với ngôn ngữ có kiểu động hay có kiểu yếu thì nó có thể dẫn đến sai sót nghiêm trọng vì bản thân phần mềm dịch không hề phát hiện ra.
  • Vượt quá khả năng tính toán: Bản thân máy tính và hệ điều hành cũng có rất nhiều giới hạn về phần cứng, phần mềm và các đặc điểm chuyên biệt. Khi người lập trình yêu cầu máy làm quá khả năng sẽ gây ra các lỗi mà đôi khi không xác định được như

    • Lỗi thời gian (timing error) thường thấy trong các hệ thống đa luồng hay đa nhiệm.
    • Lỗi chia cho 0: Bản thân phần cứng máy tính sẽ ở trạng thái bất định khi thực hiện phép chia cho 0; trong nhiều trường hợp, mã sau khi dịch mới phát hiện ra trong lúc thi hành và được đặt tên là lỗi division by 0.
    • Dùng hay gọi tới các địa chỉ hay các thiết bị mà bản thân máy hay hệ điều hành đang thực thi lại không có hay không thể đạt tới. Đây là trường hợp rất khó lường. Bởi vì thường người lập trình có thể viết mã trên một máy nhưng lại cho thi hành trong các máy khác và các máy này lại không thỏa mãn các yêu cầu. Để giảm trừ các lỗi loại này thường người lập trình nên xác định trước các điều kiện mà phần mềm làm ra sẽ hỗ trợ.
Ví dụ: trong nhiều phần mềm ngày nay ở trong vỏ hộp đều được ghi rõ các yêu cầu về vận tốc, bộ nhớ tối thiểu, và quan trọng là hệ điều hành nào mà phần mềm đó hỗ trợ.
  • Gán sai dữ liệu: Tức là dùng một dữ liệu có kiểu khác với kiểu của biến để gán cho biến đó một cách không chủ ý. Đối với các ngôn ngữ tĩnh hay có kiểu mạnh thì lỗi này dễ tìm thấy hơn. Còn những ngôn ngữ động hay ngôn ngữ có kiểu yếu thì lỗi tạo ra sẽ có thể khó phát hiện và thường xảy ra lúc thi hành.
  • Các lỗi biên: Lỗi biên thường xảy ra khi người viết mã không chú ý đến các giá trị ở biên của các biến, các hàm. Những lỗi để thấy có thể là:

    • Gán giá trị của một số (hay một chuỗi) lên một biến mà nó vượt ngoài sự cho phép của định nghĩa.Ví dụ: Gán một giá trị lớn hơn 255 cho một biến có kiểu là

      short

      trong ngôn ngữ C
    • Tạo nên các lỗi khi biến chạy trong vòng lặp đạt giá trị ở biên.Ví dụ: đoạn mã C/C++ sau đây sẽ gây ra lỗi biên—Chia cho 0
  • Gán giá trị của một số (hay một chuỗi) lên một biến mà nó vượt ngoài sự cho phép của định nghĩa.

for (m=10; m >= 0, m--) {


x= 8+ 2/m; }
Lỗi ý nghĩa[sửa | sửa mã nguồn]
  • Lỗi về quản lý bộ nhớ. Trong nhiều loại ngôn ngữ người lập trình có thể xin đăng ký một lượng nào đó của bộ nhớ để dùng làm chỗ chứa giá trị cho một biến (một hàm hay một đối tượng). Thường thì sau khi dùng xong người viết mã phải có phần lệnh trả về các phần bộ nhớ mà nó đã đăng ký dùng. Nếu không, sự trả về này chỉ xảy ra ở giai đoạn kết thúc việc thi hành. Trong nhiều trường hợp, số lượng bộ nhớ xin đăng ký quá nhiều và không được dùng đúng chỗ có thể làm cho máy kiệt quệ về mặt tài nguyên bộ nhớ và gây ra treo máy. Điển hình nhất là việc xin đăng ký các phần của bộ nhớ trong các vòng lặp lớn để gán cho các đối tượng bên trong vòng lặp nhưng không trả về sau khi sử dụng. Người ta thường gọi lỗi kiểu này là lỗi rò rỉ bộ nhớ (memory leaking).
  • Sai sót trong thuật toán: Trước khi viết một chương trình, để giảm thiểu sai sót về mặt lập luận thì người ta có nhiều biện pháp để làm giảm lỗi trong đó có các phương pháp vẽ lưu đồ, vẽ sơ đồ khối, hay viết mã giả. Những biện pháp này nhằm tạo nên các thuật toán để giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, một thuật toán không chặt chẽ, xử lý không rốt ráo mọi trường hợp có thể xảy ra, không dự đoán được sự thay đổi trong lúc thi hành thì có thể tạo nên các lỗi và các lỗi này thường khó thấy bởi vì nó chỉ xảy ra ở những chỗ, những thời điểm mà người lập trình không ngờ trước. Một trong những phương pháp đơn giản làm giảm thiểu lỗi thuật toán là phải chú ý xử lý mọi tình huống khi dùng câu lệnh điều kiện (hay chẻ nhánh) mặc dù có thể có các trường hợp tưởng như hiển nhiên.
  • Lỗi về lập luận: Đây có thể xem là trường hợp đặc biệt của sai sót trong thuật toán. Trong các biểu thức tính giá trị, đôi khi không quen dùng đại số Bool (nhất là khi dùng luật De Morgan để phủ định một biểu thức phức tạp) nên người lập trình có thể tính toán sai, hay định nghĩa sai các phép toán. Do đó, giá trị trả về của các biểu thức logic hay biểu thức nhị phân sẽ bị sai trong một vài trường hợp hay toàn bộ biểu thức. Trong những tình huống như vậy phần mềm dịch sẽ không thể nào phát hiện ra cho đến khi chương trình được thi hành và lọt vào tình huống tính sai của người lập trình.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ TRỞ THÀNH LẬP TRÌNH VIÊN?

Nếu bạn muốn học lập trình để bắt đầu sự nghiệp trong lĩnh vực công nghệ, bạn cần phải có một kế hoạch tốt.
Đầu tiên, hãy suy nghĩ về những gì bạn muốn làm với khả năng lập trình.

  • Bạn có quan tâm đến lập trình web không?
  • Bạn có tò mò về việc phân tích dữ liệu hay trí tuệ nhân tạo không?
  • Hoặc bạn có hứng thú với phát triển ứng dụng di động không?

Mỗi một lĩnh vực đòi hỏi các kỹ năng cụ thể.
Và bạn cần học các ngôn ngữ lập trình phù hợp cho từng lĩnh vực.
Do đó, một khi bạn biết mục tiêu của mình là gì, bạn sẽ biết bạn cần phải học gì để làm đạt được mục tiêu đó.
Nếu bạn chỉ mới bắt đầu, mình sẽ khuyên bạn nên thử với các hướng dẫn học lập trình miễn phí trước:
Hoặc bạn cũng có thể tìm trên Google để xem một số khóa học lập trình online miễn phí khác.
Bạn hãy thử trải nghiệm qua một vài khóa học để tìm ra thứ thực sự làm bạn thích thú.
Một khi bạn tìm thấy một ngôn ngữ bạn cảm thấy thú vị và thích tìm hiểu nó, lúc này bạn hoàn toàn có thể đầu tư một ít chi phí để học.
Với việc đầu tư vào việc học thì mình không nghĩ rằng việc “Đắt” hay “Rẻ” quan trọng.
Quan trọng là bạn tin rằng số tiền bạn bỏ ra sẽ giúp bạn học nhanh hơn, tốt hơn và phù hợp với khả năng tài chính hiện có của bạn.
Dưới đây là một vài bài viết liên quan bạn cũng nên đọc:
Quan trọng là:

“NẾU BẠN KHÔNG BIẾT BẮT ĐẦU HỌC LẬP TRÌNH TỪ ĐÂU. HÃY BẮT ĐẦU Ở BẤT CỨ ĐÂU”

Điều này là sự thật.
Bởi vì chỉ khi bắt đầu bước đi, bạn mới biết mình đi có đúng hay không.
Chỉ khi va vào thì bạn mới biết chính xác bạn muốn học gì? Cần học gì?
Và bạn sẽ biết mình thực sự phù hợp với lĩnh vực nào trong ngành công nghệ thông tin vô cùng thú vị này.
Nếu bây giờ chưa có gì trong tay.
Tại sao không dám liều một lần?

Nếu học Lập Trình lại từ đâu, mình sẽ học như thế nào?
Nếu học Lập Trình lại từ đâu, mình sẽ học như thế nào?

MỘT SỐ CÂU HỎI THƯỜNG GẶP KHÁC VỀ LẬP TRÌNH

CÂU HỎI #1: LẬP TRÌNH VÀ LẬP TRÌNH MÁY TÍNH CÓ GIỐNG NHAU KHÔNG?

Đây là một câu hỏi mà mình đã nghe thấy rất nhiều.
Mặc dù Lập trình và Lập trình máy tính thường được sử dụng thay thế cho nhau, nhưng chúng không hoàn toàn giống nhau.
Nói chính xác, Lập trình (Coding) có nghĩa là viết các câu lệnh, đoạn mã.

Bạn sẽ sử dụng tiếng Anh (đơn giản) để viết các lệnh.

Và Lập trình máy tính (Computer Programming) có nghĩa là lập trình (viết mã lệnh) để một máy tính (hoặc một máy tính khác) để thực hiện nhiệm vụ nào đó.
Vì vậy:

  • “Lập trình” tập trung nhiều hơn vào ngôn ngữ
  • Trong khi “Lập trình máy tính” đề cập đến bức tranh lớn hơn về việc làm cho máy tính thực hiện những gì chúng ta muốn.

Nhưng đừng lo lắng nếu bạn đang sử dụng lẫn lộn.
Mọi người đều có thể hiểu ý của bạn, bất kể bạn dùng từ nào đi nữa. ^^

CÂU HỎI #2: LỢI ÍCH KHI HỌC LẬP TRÌNH LÀ GÌ?

Học lập trình có rất nhiều lợi ích hơn mà mình có thể viết ra ở đây!
Nhưng dĩ nhiên, lợi ích bạn có được từ việc học lập trình phụ thuộc vào mục tiêu của bạn là gì?
Đối với mình, học lập trình có thể cho mình sự tự do tuyệt đối.
Với kỹ năng lập trình, mình có thể dễ dàng tự lập công ty do mình làm chủ.
Với kỹ năng lập trình mình có thể thoải mái làm việc ở nhà mà vẫn kiếm được kha khá.
Đó là lợi ích mà mình đạt được khi mình học lập trình.
Còn ở đây, một là một số lợi ích bạn có thể có được khi học lập trình:

Lợi ích #1: Học lập trình giúp bạn làm việc năng suất hơn

Lập trình cho phép bạn tự động hóa, tối ưu hóa công việc hàng ngày.

Lợi ích #2: Học lập trình giúp cải thiện kỹ năng giải quyết vấn đề của bạn

Lập trình là tất cả các công việc để phát triển các giải pháp. Khi bạn đã quen với việc phát triển, tối ưu các giải pháp thì kỹ năng của bạn cũng cải thiện theo.

Lợi ích #3: Học lập trình giúp bạn kết hợp khả năng sáng tạo với kỹ thuật

Nếu bạn có khả năng sáng tạo và yêu thích sáng tạo. Bạn hoàn toàn có thể biến những ý tưởng nảy sinh trong đầu bạn thành những giải pháp thực tế bằng kỹ năng lập trình.

Lợi ích #4: Học lập trình giúp bạn có được thu nhập cao hơn.

Nghề lập trình là nghề được trả lương rất cao (Bản báo cáo Lương lập trình viên ở Việt Nam sẽ cho bạn thấy điều này.)
Ngoài ra, nếu bạn không thích người ta trả lương cho mình…
Thì bạn có thể tự bán sản phẩm lập trình của mình để có thu nhập cao (thường là cao hơn rất nhiều)
Hoặc Khởi nghiệp (StartUp) trong lĩnh vực công nghệ

Lợi ích #5: Học lập trình giúp mở một cánh cửa sáng cho cuộc đời bạn.

Học lập trình là một cánh cửa giúp bạn tiếp cận đến với rất nhiều lĩnh vực thú vị khác nhau như

  • Lập trình web
  • Công nghệ phần mềm
  • Phát triển ứng dụng
  • Phát triển game
  • Phân tích dữ liệu
  • Học máy
  • Trí tuệ nhân tạo…

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Phát triển ban đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Các máy tính rất sơ khai, chẳng hạn như Colossus, được lập trình mà không cần sự trợ giúp của chương trình được lưu trữ, bằng cách sửa đổi mạch điện của chúng hoặc thiết lập các kho các rơ le điều khiển vật lý.

Sau đó một chút, các chương trình có thể được viết bằng ngôn ngữ máy, trong đó lập trình viên viết từng lệnh dưới dạng số mà phần cứng có thể thực thi trực tiếp. Ví dụ: lệnh thêm giá trị vào hai vị trí bộ nhớ có thể bao gồm 3 số: một “mã opcode” chọn thao tác “cộng” và hai vị trí bộ nhớ. Các chương trình, ở dạng thập phân hoặc nhị phân, được đọc từ thẻ đục lỗ, băng giấy, băng từ hoặc được chuyển vào trên các công tắc trên bảng điều khiển phía trước của máy tính. Ngôn ngữ máy sau này được gọi là ngôn ngữ lập trình thế hệ thứ nhất (1GL).

Bước tiếp theo là sự phát triển của cái gọi là ngôn ngữ lập trình thế hệ thứ hai (2GL) hoặc hợp ngữ, những ngôn ngữ này vẫn được gắn chặt với kiến trúc tập lệnh của máy tính cụ thể. Những điều này phục vụ cho việc làm cho chương trình dễ đọc hơn nhiều và giúp người lập trình giảm bớt các tính toán địa chỉ tẻ nhạt và dễ xảy ra lỗi.

Các ngôn ngữ lập trình cấp cao đầu tiên, hoặc ngôn ngữ lập trình thế hệ thứ ba (3GL), được viết vào những năm 1950. Một ngôn ngữ lập trình cấp cao ban đầu được thiết kế cho máy tính là Plankalkül, được phát triển cho Z3 của Đức bởi Konrad Zuse từ năm 1943 đến năm 1945. Tuy nhiên, nó đã không được thực hiện cho đến năm 1998 và 2000.[25]

Mã ngắn của John Mauchly, được đề xuất vào năm 1949, là một trong những ngôn ngữ cấp cao đầu tiên từng được phát triển cho máy tính điện tử.[26] Không giống như mã máy, các câu lệnh mã ngắn biểu diễn các biểu thức toán học ở dạng dễ hiểu. Tuy nhiên, chương trình phải được dịch sang mã máy mỗi khi nó chạy, làm cho quá trình chạy chậm hơn nhiều so với chạy mã máy tương đương.

Tại Đại học Manchester, Alick Glennie đã phát triển Autocode vào đầu những năm 1950. Là một ngôn ngữ lập trình, nó sử dụng một trình biên dịch để tự động chuyển đổi ngôn ngữ thành mã máy. Mã và trình biên dịch đầu tiên được phát triển vào năm 1952 cho máy tính Mark 1 tại Đại học Manchester và được coi là ngôn ngữ lập trình cấp cao được biên dịch đầu tiên.[27][28]

Mã tự động thứ hai được RA Brooker phát triển cho Mark 1 vào năm 1954 và được gọi là “Mã tự động Mark 1”. Brooker cũng đã phát triển một mã tự động cho Ferranti Mercury vào những năm 1950 cùng với Đại học Manchester. Phiên bản cho EDSAC 2 được phát minh bởi DF Hartley của Phòng thí nghiệm Toán học Đại học Cambridge vào năm 1961. Được gọi là Mã tự động EDSAC 2, nó là sự phát triển trực tiếp từ Mã tự động của Mercury được điều chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh địa phương và được chú ý vì khả năng tối ưu hóa mã đối tượng và chẩn đoán ngôn ngữ nguồn đã được cải tiến vào thời điểm đó. Là một chuỗi phát triển hiện đại nhưng riêng biệt, Atlas Autocode được phát triển cho máy Atlas 1 của Đại học Manchester.

Năm 1954, FORTRAN được John Backus phát minh ra tại IBM. Nó là ngôn ngữ lập trình mục đích chung cấp cao đầu tiên được sử dụng rộng rãi để có một triển khai chức năng, thay vì chỉ là một thiết kế trên giấy.[29][30] Nó vẫn là một ngôn ngữ phổ biến cho tính toán hiệu suất cao[31] và được sử dụng cho các chương trình đánh giá và xếp hạng các siêu máy tính nhanh nhất thế giới.[32]

Một ngôn ngữ lập trình ban đầu khác được phát minh bởi Grace Hopper ở Mỹ, được gọi là FLOW-MATIC. Nó được phát triển cho UNIVAC I tại Remington Rand trong thời gian từ năm 1955 đến năm 1959. Hopper nhận thấy rằng khách hàng xử lý dữ liệu kinh doanh không thoải mái với ký hiệu toán học, và vào đầu năm 1955, bà và nhóm của mình đã viết một đặc tả cho một ngôn ngữ lập trình tiếng Anh và thực hiện một nguyên mẫu.[33] Trình biên dịch FLOW-MATIC được công bố rộng rãi vào đầu năm 1958 và về cơ bản hoàn thành vào năm 1959.[34] FLOW-MATIC có ảnh hưởng lớn trong việc thiết kế COBOL, vì chỉ có nó và hậu duệ trực tiếp của nó là AIMACO được sử dụng thực tế vào thời điểm đó.[35]

Lập trình Game là làm gì? | Gameplay Programmer Tống Tùng Giang | Ngành IT
Lập trình Game là làm gì? | Gameplay Programmer Tống Tùng Giang | Ngành IT

TẠI SAO NÊN HỌC LẬP TRÌNH? TẠI SAO LẬP TRÌNH VIÊN LẠI ĐƯỢC SĂN ĐÓN ĐẾN THẾ?

Câu trả lời cho hai câu hỏi này là ở những gì máy tính có thể làm gì.
Máy tính có thể làm gì thì chắc bạn không còn xa lạ nữa.
Nhưng có thể bạn chưa biết, cho dù chương trình của bạn đơn giản hay phức tạp đến đâu, máy tính sẽ luôn thực hiện nó.
Máy tính không bao giờ kêu mệt.
Máy tính không xin nghỉ ốm.
Máy tính cũng không đòi tăng tương.
Tăng ca 24/24 cũng không đòi hỏi gì.
Nếu một người lao động thật sự chấp nhận như vậy chắc bạn đang chửi nó là: “ĐỒ NGU!”
Cũng đúng: Máy tính thật ngu ngốc.
Máy tính chỉ biết làm theo hướng dẫn chính xác cách bạn nói với nó (thông qua các câu lệnh)
Do đó, nếu bạn viết câu lệnh sai, nó có thể hoạt động sai (thậm chí không hoạt động).
Máy tính không giải quyết lỗi hộ bạn.
Nó không có bất kỳ ý thức nào về việc sửa lỗi cho bạn.
Thay vào đó, nó sẽ thông báo lỗi cho bạn (việc của bạn là sửa nó)
Vì thế, có thể nói là, lập trình viên là người thường xuyên tạo ra lỗi và sửa lỗi.

Tại sao lập trình lại quan trọng?

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Ettinger, James (2004) Jacquard’s Web, Oxford University Press
  2. ^ a b Aaby, Anthony (2004). Introduction to Programming Languages. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2012.
  3. ^ In mathematical terms, this means the programming language is Turing-complete MacLennan, Bruce J. (1987). Principles of Programming Languages. Oxford University Press. tr. 1. ISBN 978-0-19-511306-8.
  4. ^ ACM SIGPLAN (2003). “Bylaws of the Special Interest Group on Programming Languages of the Association for Computing Machinery”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2006., “The scope of SIGPLAN is the theory, design, implementation, description, and application of computer programming languages – languages that permit the specification of a variety of different computations, thereby providing the user with significant control (immediate or delayed) over the computer’s operation.”
  5. ^ Dean, Tom (2002). “Programming Robots”. Building Intelligent Robots. Brown University Department of Computer Science. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2006.
  6. ^ R. Narasimahan, Programming Languages and Computers: A Unified Metatheory, pp. 189—247 in Franz Alt, Morris Rubinoff (eds.) Advances in computers, Volume 8, Academic Press, 1994, ISBN 0-12-012108-5, p.193 : “a complete specification of a programming language must, by definition, include a specification of a processor—idealized, if you will—for that language.” [the source cites many references to support this statement]
  7. ^ Ben Ari, Mordechai (1996). Understanding Programming Languages. John Wiley and Sons.

    Programs and languages can be defined as purely formal mathematical objects. However, more people are interested in programs than in other mathematical objects such as groups, precisely because it is possible to use the program—the sequence of symbols—to control the execution of a computer. While we highly recommend the study of the theory of programming, this text will generally limit itself to the study of programs as they are executed on a computer.

  8. ^ David A. Schmidt, The structure of typed programming languages, MIT Press, 1994, ISBN 0-262-19349-3, p. 32
  9. ^ Pierce, Benjamin (2002). Types and Programming Languages. MIT Press. tr. 339. ISBN 978-0-262-16209-8.
  10. ^ Digital Equipment Corporation. “Information Technology – Database Language SQL (Proposed revised text of DIS 9075)”. ISO/IEC 9075:1992, Database Language SQL. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2006.
  11. ^ The Charity Development Group (tháng 12 năm 1996). “The CHARITY Home Page”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2006., “Charity is a categorical programming language…”, “All Charity computations terminate.”
  12. ^ XML in 10 points W3C, 1999, “XML is not a programming language.”
  13. ^ Powell, Thomas (2003). HTML & XHTML: the complete reference. McGraw-Hill. tr. 25. ISBN 978-0-07-222942-4.

    HTML is not a programming language.

  14. ^ Dykes, Lucinda; Tittel, Ed (2005). XML For Dummies (ấn bản 4). Wiley. tr. 20. ISBN 978-0-7645-8845-7.

    …it’s a markup language, not a programming language.

  15. ^ “What kind of language is XSLT?”. IBM.com. 20 tháng 4 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2011.
  16. ^ “XSLT is a Programming Language”. Msdn.microsoft.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2010.
  17. ^ Scott, Michael (2006). Programming Language Pragmatics. Morgan Kaufmann. tr. 802. ISBN 978-0-12-633951-2.

    XSLT, though highly specialized to the transformation of XML, is a Turing-complete programming language.

  18. ^ Oetiker, Tobias; Partl, Hubert; Hyna, Irene; Schlegl, Elisabeth (ngày 20 tháng 6 năm 2016). “The Not So Short Introduction to LATEX 2ε” (PDF). tobi.oetiker.ch. tr. 1–157. Bản gốc (Version 5.06) lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2017.
  19. ^ Syropoulos, Apostolos; Antonis Tsolomitis; Nick Sofroniou (2003). Digital typography using LaTeX. Springer-Verlag. tr. 213. ISBN 978-0-387-95217-8.

    TeX is not only an excellent typesetting engine but also a real programming language.

  20. ^ Robert A. Edmunds, The Prentice-Hall standard glossary of computer terminology, Prentice-Hall, 1985, p. 91
  21. ^ Pascal Lando, Anne Lapujade, Gilles Kassel, and Frédéric Fürst, Towards a General Ontology of Computer Programs Lưu trữ 2015-07-07 tại Wayback Machine, ICSOFT 2007, pp. 163–170
  22. ^ S.K. Bajpai, Introduction To Computers And C Programming, New Age International, 2007, ISBN 81-224-1379-X, p. 346
  23. ^ R. Narasimahan, Programming Languages and Computers: A Unified Metatheory, pp. 189—247 in Franz Alt, Morris Rubinoff (eds.) Advances in computers, Volume 8, Academic Press, 1994, ISBN 0-12-012108-5, p.215: “[…] the model […] for computer languages differs from that […] for programming languages in only two respects. In a computer language, there are only finitely many names—or registers—which can assume only finitely many values—or states—and these states are not further distinguished in terms of any other attributes. [author’s footnote:] This may sound like a truism but its implications are far reaching. For example, it would imply that any model for programming languages, by fixing certain of its parameters or features, should be reducible in a natural way to a model for computer languages.”
  24. ^ John C. Reynolds, “Some thoughts on teaching programming and programming languages”, SIGPLAN Notices, Volume 43, Issue 11, November 2008, p.109
  25. ^ Rojas, Raúl, et al. (2000). “Plankalkül: The First High-Level Programming Language and its Implementation”. Institut für Informatik, Freie Universität Berlin, Technical Report B-3/2000. (full text) Lưu trữ 2014-10-18 tại Wayback Machine
  26. ^ Sebesta, W.S Concepts of Programming languages. 2006;M6 14:18 pp.44. ISBN 0-321-33025-0
  27. ^ Knuth, Donald E.; Pardo, Luis Trabb. “Early development of programming languages”. Encyclopedia of Computer Science and Technology. 7: 419–493.
  28. ^ Peter J. Bentley (2012). Digitized: The Science of Computers and how it Shapes Our World. Oxford University Press. tr. 87. ISBN 9780199693795. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2016.
  29. ^ “Fortran creator John Backus dies – Tech and gadgets”. NBC News. 20 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2010.
  30. ^ “CSC-302 99S : Class 02: A Brief History of Programming Languages”. Math.grin.edu. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2010.
  31. ^ Eugene Loh (ngày 18 tháng 6 năm 2010). “The Ideal HPC Programming Language”. Queue. 8 (6). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016.
  32. ^ “HPL – A Portable Implementation of the High-Performance Linpack Benchmark for Distributed-Memory Computers”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2015.
  33. ^ Hopper (1978) p. 16.
  34. ^ Sammet (1969) p. 316
  35. ^ Sammet (1978) p. 204.
4000 FLYCAM RỰC TRỜI ĐÊM HUYỀN ẢO | PHÁO HOA ĐÊM GIAO THỪA
4000 FLYCAM RỰC TRỜI ĐÊM HUYỀN ẢO | PHÁO HOA ĐÊM GIAO THỪA

Một số ngôn ngữ lập trình phổ biến hiện nay

Hiện nay có rất nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau trên thị trường. Một số ngôn ngữ lập trình được coi là bắt buộc trong các chương trình đào tạo hệ đại học phải kể đến đó chính là:

Ngôn ngữ lập trình Java

Đây là ngôn ngữ vô cùng nổi tiếng. Điểm nổi bật nhất của ngôn ngữ này đó chính là tương thích với tất cả các nền tảng. Java là ngôn ngữ lập trình hướng đến đối tượng. Hầu hết các hệ thống lớn trên thế giới đều sử dụng ngôn ngữ lập trình này. Một số trang web sử dụng ngôn ngữ lập trình Java là amazon, ebay, linkedin,… Nó có khả năng tương thích với hầu hết các phần cứng, và nó đóng 1 vai trò vô cùng quan trọng đối với ứng dụng trên nền tảng android.

Ngôn ngữ lập trình Python

Đây là ngôn ngữ lập trình bậc cao, nhưng bậc cao không có nghĩa là khó học. Ngược lại Python là một ngôn ngữ rất dễ đọc, dễ hiểu và dễ thực hành, nó có khả năng hỗ trợ lập trình cực tốt với các thư viện và hàm phong phú. Ngôn ngữ được thiết kế nhằm mục đích phát triển và xây dựng hệ thống website. Là ngôn ngữ lập trình mã nguồn mở vì thế lập trình viên có thể dễ dàng tùy biến theo yêu mọi yêu cầu cụ thể.

Ngôn ngữ lập trình PHP

Là một ngôn ngữ nổi tiếng nhất tại thời điểm hiện tại. Đây là ngôn ngữ lập trình khá đặc biệt, hay còn gọi là ngôn ngữ kịch bản. Hiện nay PHP là ngôn ngữ mạnh nhất được nhiều trang web sử dụng để phát triển. Tất nhiên nó cũng không đi một mình, thông thường nó sẽ được sử dụng cùng với CMS.

Ngôn ngữ lập trình C#

Đây là ngôn ngữ tương đối khó đối với người học. Là một ngôn ngữ được phát triển bởi tập đoàn Microsoft. Ngôn ngữ này có nét tương đồng với lập trình C và được phát triển trên nền của .net. Mặc dù là đây là một ngôn ngữ lập trình cổ điển thế nhưng ngôn ngữ này lại được ứng dụng rất rộng rãi. Thông thường nó sẽ hỗ trợ tốt cho lập trình nhúng, game và các hệ thống xử lý chuyên sâu khác.

Như vậy chúng tôi đã vừa chia sẻ đến bạn về ngành lập trình là gì? và những vấn đề xoay quanh ngành lập trình. Mong rằng qua bài viết này bạn sẽ có thể lựa chọn được một ngày nghề phù hợp. Bên cạnh đó trong quá trình soạn thảo nội dung không thể tránh được những sai sót. Vì thế chúng tôi mong muốn sẽ được được những đóng góp của bạn. Hãy liên hệ với chúng tôi nếu bạn cần sự trợ giúp.

FPT Aptech trực thuộc Tổ chức Giáo dục FPT có hơn 25 năm kinh nghiệm đào tạo lập trình viên quốc tế tại Việt Nam, và luôn là sự lựa chọn ưu tiên của các sinh viên và nhà tuyển dụng.

Lập trình máy tính

Một phần của loạt bài về
Phát triển phần mềm

Hoạt động cốt lõi

Mô hình và hình mẫu

Tiêu chuẩn và khối kiến thức

Bảng thuật ngữ

Sơ lược

Lập trình máy tính hay lập chương trình máy tính, thường gọi tắt là lập trình (tiếng Anh: computer programming, hay programming), là việc lập ra chương trình làm việc cho máy có bộ xử lý, nói riêng là máy tính, để thực thi nhiệm vụ xử lý thông tin nào đó. Chương trình này gồm dãy các chỉ thị (hay lệnh) hợp lý để máy thực hiện theo trình tự thời gian.[1]

Lập trình phải thực hiện cho tất cả các hệ thống xử lý thông tin, từ các dàn máy điện toán lớn, máy tính cá nhân (PC), đến các chip điều khiển lập trình được trong các khối điều khiển thiết bị các loại như trong máy đo đạc phân tích, vũ khí có điều khiển, máy giặt, lò vi sóng, v.v… và trong các thiết bị ngoại vi của máy tính như chip điều khiển ở card màn hình, cổng giao tiếp, v.v…

Dạng chương trình duy nhất mà máy tính có thể thực thi trực tiếp là ngôn ngữ máy hay mã máy, có dạng dãy các số nhị phân.[2] Lập trình trực tiếp ở dạng mã máy là công việc tốn sức, khó kiểm tra và lệ thuộc phần cứng cụ thể. Vì thế giới lập trình phát triển ra các ngôn ngữ lập trình với hệ thống ký hiệu, từ khóa và cú pháp cụ thể để lập trình viên dễ viết mã nguồn ở dạng văn bản mà không quá lệ thuộc vào phần cứng, sau đó biên dịch (compile) ra mã máy.

Ngày nay lập trình ứng dụng trên các máy điện toán được hỗ trợ bằng các thư viện, các công cụ AI bot như chatgpt github codepilot cùng với nhiều AI bot khác, khả năng liên kết mã phát sinh từ các ngôn ngữ khác nhau cũng như viết mã lệnh tự động, và đặc biệt là sử dụng biểu tượng trực quan (visual) cho lập trình. Trong kỹ thuật điện toán việc lập ra bộ chương trình thường được gọi là phát triển phần mềm. Lập trình có các thành tố nghệ thuật, khoa học, toán học, và kỹ nghệ.[1]

Lập trình là việc một người sử dụng các ngôn ngữ lập trình, các đoạn mã hay các tiện ích có sẵn để tạo ra một phần mềm máy tính, trò chơi, trang web, ứng dụng,… Điều này giúp người dùng đơn giản hóa việc thực hiện mệnh lệnh với laptop, hay dễ dàng tương tác với nhau thông qua các thiết bị điện tử. Và những người làm công việc lập trình thì được gọi chung là lập trình viên.

Nhiều người vẫn nhầm lẫn lập trình chính là một tên gọi khác của ngành Công nghệ thông tin. Nhưng về bản chất, lập trình chỉ là một nhánh trong ngành IT. Công việc của lập trình viên chủ yếu là tương tác với máy tính thông qua ngôn ngữ lập trình. Có rất nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau và mỗi một ngôn ngữ lập trình có những ứng dụng riêng.

Tìm việc làm, tuyển dụng software developer có thể bạn quan tâm:

– Software Developer (ASP.Net MVC / DotNet / Java)

– Mobile Developer (Java/Swift)

Java là ngôn ngữ lập trình nổi tiếng và được nhiều người sử dụng. Bao gồm cả các hệ thống, trang web lớn như: Amazon, eBay,… Điểm cộng lớn của ngôn ngữ lập trình Java chính là có khả năng tương thích với tất cả các nền tảng, phần cứng. Java là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng và hoạt động bằng cách biên dịch mã nguồn thành bytecode.

Ngôn ngữ lập trình Python là ngôn ngữ lập trình bậc cao được thiết kế nhằm giúp xây dựng và phát triển các website. Điểm cộng lớn của Python là dễ hiểu, dễ đọc, dễ thực hiện. Ngôn ngữ Python có khả năng hỗ trợ lập trình cực tốt nhờ vào thư viện, hàm phong phú.

Ngôn ngữ lập trình bậc cao này được trang bị một mã nguồn mở. Điều này sẽ giúp các lập trình viên dễ dàng tùy biến theo các yêu cầu cụ thể. Ngoài ra, ngôn ngữ lập trình Python có một khả năng tuyệt vời là hỗ trợ tốt cho các lập trình viên giải quyết các thuật toán về tìm kiếm.

Tại thời điểm hiện tại, ngôn ngữ lập trình PHP viết tắt của cụm từ “Hypertext Preprocessor”, là ngôn ngữ lập trình nổi tiếng nhất. Đây là ngôn ngữ lập trình đặc biệt, hay còn được gọi là ngôn ngữ lập trình kịch bản. Bởi do, ngôn ngữ này chạy ở phía server từ đó sinh ra mã HTML trên client.

Ngôn ngữ lập trình PHP thường được sử dụng với CMS. Chính vì là một ngôn ngữ lập trình mạnh mẽ, thế nên PHP được sử dụng nhiều ở các trang web lớn như Facebook, Wikipedia, WordPress,…

Xem thêm: CMS là gì? Danh sách hệ thống CMS sử dụng phổ biến hiện nay

Bên cạnh PHP, JavaScript cũng là ngôn ngữ lập trình kịch bản dựa trên đối tượng phát triển có sẵn hoặc tự định nghĩa được sử dụng phổ biến, rộng rãi. Ngôn ngữ lập trình này được hỗ trợ hầu như trên tất cả các trình duyệt như Firefox, Google Chrome,… ở cả máy tính lẫn điện thoại.

JavaScript đóng vai trò như là một phần của trang web, được tích hợp và nhúng vào HTML giúp website trở nên sống động hơn. Cùng với HTML và CSS, ngôn ngữ lập trình JavaScript chính là thành phần không thể thiếu đối với hầu hết website.

Ngôn ngữ lập trình C# là ngôn ngữ mang tính cổ điển và tương đối khó đối với đa số người học lập trình. Đây là ngôn ngữ được phát triển bởi tập đoàn Microsoft, có phạm vi ứng dụng rộng. Ngôn ngữ C# hỗ trợ tốt cho game, lập trình nhúng, các hệ thống xử lý chuyên sâu và có nét tương đồng với ngôn ngữ lập trình C – được phát triển trên nền .net.

Lưu ý: Khi theo đuổi nghề lập trình, bạn không nên chỉ học một loại ngôn ngữ. Bởi tùy vào tính chất công việc hoặc yêu cầu từ công ty, khách hàng,… mà bạn sẽ phải sử dụng loại ngôn ngữ lập trình thích hợp. Thế nên từng giai đoạn phát triển, bạn nên xác định học thêm một số ngôn ngữ khác để nâng cao trình độ của bản thân. Chẳng hạn ở bước đầu học lập trình, bạn nên lựa chọn học C, C++ trong từ 3 – 6 tháng. Sau khi đã có chút kiến thức lập trình, bạn cần xác định hướng phát triển và lựa chọn học thêm ngôn ngữ lập trình mới phù hợp với mục tiêu đã vạch ra.

Trong thời đại công nghệ được sử dụng rộng rãi như hiện nay, không khó để chúng ta thấy được tính ứng dụng của công việc lập trình. Hầu hết các thiết bị điện tử có thể hoạt động một cách thông minh là đều nhờ đến đóng góp to lớn của lập trình. Các hệ thống website như: Thế Giới Di Động, Điện Máy Xanh, Bách Hóa Xanh,… chính là sản phẩm của lập trình. Không những thế, để các trang web được hoạt động trơn tru và đưa ra những dữ liệu chính xác thì cần phải có một đội ngũ lập trình chuyên hỗ trợ và xử lý. Các hệ thống tìm kiếm, trả lời tự động, các ứng dụng gửi email, tin nhắn tự động, trợ lý ảo,… sẽ do các lập trình viên thiết kế và phát triển.

Ngoài ra với phát triển vượt bậc của ngành công nghệ thông tin nói chung cũng như lập trình nói riêng, sự ra đời của robot và trí tuệ nhân tạo AI chính là thành tựu nổi bật nhất của thời đại. Chúng có thể hỗ trợ con người thực hiện các công việc có tính lặp đi lặp lại, hay làm trong những môi trường nguy hiểm độc hại, điều hành các dây chuyền sản xuất tự động, lắp ráp, dò đường,… Trong hoạt động kinh doanh, ngành lập trình cũng hỗ trợ rất nhiều khi xây dựng nên những hệ thống, phần mềm quản lý nhân sự, doanh số, tài chính,… giúp người chủ, người quản lý có thể trực tiếp theo dõi doanh thu và tốc độ tăng trưởng. Để từ đó đưa ra các chiến lược mới nâng cao chỉ tiêu và lợi nhuận.

Trong ngành giáo dục, các nhân viên lập trình đã tạo ra vô số hệ thống học tập trực tuyến. Với nền tảng xử lý riêng biệt như đưa ra bài tập, đánh giá, khen thưởng và kết nối người học với giáo viên hay những người học khác. Một ứng dụng khác của ngành lập trình phải kể đến chính là game online, các trò chơi trực tuyến. Ở thời điểm hiện tại, có thể nói lập trình game chính là một mảnh đất màu mỡ không chỉ vì nhu cầu thị trường, mà còn là ở mức thu nhập vô cùng hấp dẫn. Tuy vậy, để theo đuổi nghề lập trình game lại không hề dễ dàng. Thế nên, bạn cần định hướng rõ ràng cũng như trau dồi kiến thức chuyên môn và kỹ năng lập trình mỗi ngày!

Xem thêm: Công nghệ AI là gì? Tìm hiểu về AI và ứng dụng của trí tuệ nhân tạo

– Lập trình trên thiết bị di động: Trên thực tế, ngày càng có nhiều người sử dụng các thiết bị di động cho cả công việc lẫn giải trí hằng ngày. Theo thống kê, có khoảng 3 tỷ người trên thế giới sở hữu thiết bị di động. Chính vì vậy mà nhiều nhà phát triển ứng dụng, phần mềm đã tập trung hơn vào thị trường game – app điện thoại. Lập trình trên thiết bị di động là 1 nhánh của lập trình và được phát triển trên 2 nền tảng phổ biến là iOS và Android.

– Lập trình website: Website là một nơi cung cấp thông tin, giải trí lớn trên Internet. Website càng phức tạp và có chất lượng hoạt động càng tốt thì chi phí xây dựng càng cao. Thế nên, doanh nghiệp thường đòi hỏi rất cao dành cho nhân viên lập trình web. Có thể kể đến như bạn phải sử dụng được đa dạng ngôn ngữ lập trình, có khả năng tự xây dựng website từ đầu đến cuối,… Tuy vậy ngày nay, bạn có thể dễ dàng tạo trang web nhờ vào các nền tảng mã nguồn mở.

– Kiểm thử phần mềm (Tester): Mỗi một hệ thống phần mềm được xây dựng sẽ có rất nhiều yếu tố quyết định đến tính ổn định và khả năng vận hành. Kiểm thử phần mềm hay Tester là công việc tìm kiếm lỗi hoặc sự cố của chương trình để báo lại cho nhóm phát triển sản phẩm. Người làm kiểm thử phần mềm sẽ phải thực hiện các bài test để đánh giá hiệu quả và tìm kiếm các lỗi của hệ thống trước khi chính thức đưa vào sử dụng.

Xem thêm: Tester là gì? Kiến thức và kỹ năng để trở thành Tester chuyên nghiệp

– Chuyên viên ứng dụng, hệ thống thông tin: Là người phụ trách việc nhập liệu các thông tin vào phần cứng, phần mềm nhằm để lưu trữ và quản lý. Hệ thống thông tin là một tập hợp nhiều yếu tố có mối liên hệ mật thiết với nhau, tạo thành một chỉnh thể. Các yếu tố này vô cùng đa dạng, tạo nên khối dữ liệu khổng lồ và cấu thành từng lĩnh vực hệ thống thông tin nhất định.

– Chuyên viên dữ liệu (Big Data): Đây là một chuyên ngành tương đối mới trong số các công việc mà nhân viên lập trình có thể chọn phát triển. Những chuyên gia dữ liệu (Big Data) sẽ phụ trách việc xử lý những tập dữ liệu rất lớn và có mức độ phức tạp cao, mà các hệ thống thông thường không thể xử lý được.

– Machine Learning: Còn gọi là học máy, là một phần của ngành trí tuệ nhân tạo. Tương tự như Big Data, đây là một ngành rất mới. Nói một cách dễ hiểu thì Machine Learning chính là việc hướng dẫn và giải thích cho máy tính hiểu một vấn đề nào đó bằng các tập dữ liệu lớn. Sau khi máy tính “học và rút kinh nghiệm”, chúng sẽ có “phản ứng” chính xác dựa trên dữ liệu đầu vào.

Xem thêm: Big Data là gì? Đặc điểm, vai trò và ứng dụng Big Data hiện nay

– Lập trình IOT: Hay còn được gọi là lập trình nhúng. Đây là hình thức lập trình trực tiếp trên các thiết bị, các bảng mạch điện tử. Bằng cách lập trình và nạp dữ liệu trực tiếp, người dùng bình thường sẽ rất khó hoặc không thể thay đổi dữ liệu nạp vào.

– Mức lương và cơ hội việc làm hấp dẫn: Vì để bắt kịp với tốc độ phát triển của công nghệ, nhiều công ty không ngại đưa ra các chính sách đãi ngộ cùng mức lương hấp dẫn nhằm thu hút nhân tài trong ngành. Chính vì thế, trong một vài năm tới, bạn có thể dễ dàng tìm kiếm một công việc lập trình phù hợp với trình độ, kỹ năng cùng mục tiêu phát triển của bản thân.

– Cơ hội phát triển bản thân rộng mở: Hiện nay, cơ hội phát triển của nghề lập trình là không giới hạn. Lập trình viên có thể làm việc trong nhiều môi trường, ở nhiều vị trí và vai trò khác nhau. Thậm chí, sau một vài năm tích lũy kinh nghiệm trong những công ty công nghệ lớn, bạn có thể quay về đảm nhận vị trí CEO, CTO tại các doanh nghiệp startup.

Xem thêm: CEO là gì? Tố chất cần có nếu muốn trở thành CEO trong tương lai

– Có thể làm việc ở nhiều nơi trên thế giới: Lập trình là một nghề mang tính “toàn cầu”. Chỉ cần có trình độ chuyên môn và khả năng ngoại ngữ, đặc biệt là Tiếng Anh, nghĩa là bạn có thể làm việc ở nhiều quốc gia trên thế giới. Hơn hết, lập trình chính là một công việc “work from home” lý tưởng. Bạn hoàn toàn có thể sống ở Việt Nam và làm cho một công ty công nghệ nước ngoài khi đáp ứng đủ điều kiện mà họ yêu cầu.

Xem thêm: 10 cách giúp giảm căng thẳng trong thời gian Work From Home

– Đa dạng lĩnh vực cho bạn lựa chọn: Không chỉ có cơ hội việc làm rộng lớn, mà lĩnh vực chuyên môn của nghề lập trình cũng đa dạng. Từ lập trình web đến lập trình ứng dụng di động, lập trình ứng dụng máy tính, lập trình thiết bị điện tử, lập trình ô tô,… Chưa kể đến những ngành nghề mới xuất hiện và trong tương lai sẽ còn phát triển hơn nữa, chẳng hạn như AI – trí tuệ nhân tạo.

Để trở thành một lập trình viên, bạn phải là người say mê công nghệ. Mà công nghệ lại là thứ thay đổi theo từng phút, từng giờ và từng ngày. Công nghệ của năm nay chưa chắc áp dụng được cho năm sau. Vì vậy, bạn phải là người đam mê nghiêm túc với công nghệ thì mới có đủ khả năng chạy theo tốc độ thay đổi của nghề nghiệp. Ngoài ra để phát triển trong ngành, bạn buộc phải có một tư duy logic. Bởi vì lập trình vốn dĩ là một chuỗi các sự kiện, câu lệnh được sắp xếp và nối lại với nhau chặt chẽ, khoa học.

Hơn tất cả, nghề lập trình đòi hỏi bạn phải có một sức khỏe tốt. Bởi đa số thời gian bạn sẽ chỉ ngồi làm việc trên máy tính, ít đi lại, và luôn trong tình trạng căng thẳng. Thế nên nếu kết hợp với lối sống không lành mạnh, ít tập luyện thể thao thì sức khỏe của bạn sẽ nhanh chóng suy giảm. Một yếu tố khác khiến cho nghề lập trình viên kén người học và theo đuổi là vì yêu cầu cao về khả năng chịu đựng áp lực công việc, giữ đúng tiến độ cũng như có trách nhiệm.

Tuổi nghề lập trình viên thấp không phải vì càng lớn thì còn người ta càng chậm chạp đến mức không code được. Mà chính vì ở tầm tuổi hơn 30, bạn sẽ không đủ độ nhiệt huyết so với các anh chàng thanh niên 20 – 25. Đặc biệt trên 35 tuổi, bạn sẽ có nhiều vấn đề cần lo lắng hơn trước và thế là làm giảm sự tập trung cho công việc. Tuy nhiên bù lại, khi dần có tuổi và tích lũy được nhiều kinh nghiệm làm việc, bạn sẽ được bổ nhiệm những vị trí cao hơn như trưởng nhóm, trưởng phòng, quản lý dự án, hoặc startup công ty riêng,…

Học lập trình có khó không? Câu trả lời dành cho bạn có thể là có hoặc cũng có thể là không. Tùy vào khả năng của mỗi người mà sẽ có những cảm giác khác nhau. Đối với người phù hợp thì sẽ thấy lập trình không hề khó, nhưng với người không phù hợp thì lại cảm thấy lập trình khó hơn cả giải Toán cao cấp. Vì vậy, để trả lời cho câu hỏi học lập trình có khó hay không, bạn phải dựa vào sự yêu thích, khả năng của bản thân cùng kết hợp xem xét với nhiều yếu tố ngoại cảnh khác. Cách tốt nhất để biết bạn có phù hợp với nghề chính là thử trải nghiệm một khóa học lập trình cơ bản. Có thể học tại các trường đại học, những trung tâm đào tạo tư nhân,… hoặc bạn cũng có thể tham khảo các khóa học nhập môn lập trình ở Google hoặc Youtube, diễn đàn công nghệ,… để thử sức và xác định bản thân.

Xem thêm:

– Bộ câu hỏi phỏng vấn lập trình viên thường gặp khi xin việc

– Web Developer là gì? Mô tả công việc của một Web Developer

– Database là gì? Tầm quan trọng của database trong ngành IT

Trên đây là bài viết định nghĩa lập trình là gì, cũng như giải đáp một số thắc mắc về công việc lập trình. Hy vọng đã mang đến cho bạn những thông tin hữu ích cho việc định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Chúc bạn thành công hơn nữa trong sự nghiệp lẫn cuộc sống. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết sau!

Nguồn tham khảo: https://vi.wikipedia.org/wiki/Lập_trình_máy_tính

Bạn là người mới bắt đầu và yêu thích ngành lập trình. Tuy nhiên luôn có thắc mắc xung quanh vấn đề như: Lập trình là gì? Có bao nhiêu loại lập trình ? Những ngôn ngữ lập trình phổ biến? cơ hội việc làm, xu hướng, những yếu cũng như cần học những gì để trở thành một người lập trình viên giỏi? Hãy cùng Fpt Aptech giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhé!

Contents

  • 1 Lập trình là gì?

    • 1.1 Khái niệm về lập trình
    • 1.2 Ứng dụng của lập trình là gì?
    • 1.3 Một số trò chơi điện tử của lập trình là gì?
  • 2 Nghề lập trình là gì?
  • 3 Một số chuyên ngành của lập trình
  • 4 Một số ngôn ngữ lập trình phổ biến hiện nay

Một số thành tố thường thấy khác của một ngôn ngữ lập trình hiện đại[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiều ngôn ngữ lập trình hiện đại, nhất là các ngôn ngữ viết cho Windows, thường có cung cấp thêm một số lượng rất lớn các thư viện bao gồm nhiều hàm để hỗ trợ giao diện người dùng và các thiết bị đầu cuối.

Giao diện đồ họa[sửa | sửa mã nguồn]

Các ngôn ngữ chuẩn thường không đề cập tới sự cung cấp thư viện giúp cho việc thiết lập giao diện đồ họa (graphic interface). Nhưng hầu hết trong các ngôn ngữ hiện đại mà nhà sản xuất cung cấp cho các hệ điều hành đều có thêm thư viện các hàm và các biến toàn cục có thể dùng để nhanh chóng viết mã có giao diện phù hợp.

Ví dụ như GDK (cho Linux), Java (cho mọi hệ), Visual C/C++/C# (cho Windows),… Và các thư viện này ngày nay đã trở thành các thành tố không thể thiếu cho người lập trình.

Điều khiển theo sự kiện[sửa | sửa mã nguồn]

Tương tự trên, triết lý đằng sau của việc điều khiển theo sự kiện là để hỗ trợ cho việc đồng bộ sử dụng cùng lúc nhiều thiết bị đầu cuối như là chuột, bàn phím, máy in,… Việc nhận một mệnh lệnh từ chuột hay từ bàn phím phải được lập tức đồng bộ và thay đổi giao diện tức thời để cập nhật hoá.

Thời gian thực[sửa | sửa mã nguồn]

Bản thân một ngôn ngữ sẽ không nói rõ là có hỗ trợ cho tính năng này hay không. Phản ứng và cập nhật dữ liệu theo thời gian thực là một hướng phát triển nhằm đáp ứng các nhu cầu đồng bộ hoá nhanh dữ liệu mà chúng có thể chia sẻ cho nhiều nơi hay là để thỏa mãn nhu cầu cần thiết đồng bộ hóa dữ liệu của các dịch vụ (ngân hàng, hàng không và quân sự chẳng hạn).

Hỗ trợ hệ điều hành[sửa | sửa mã nguồn]

Ngoài các hỗ trợ cho các giao diện thì ngày nay hầu hết các hệ điều hành (Linux/UNIX, Netware và Windows) đều có khả năng đa luồng (multithreading) hay đa nhiệm (multitasking). Những khả năng này nâng cao hiệu quả của máy tính. Các ngôn ngữ, do đó thường có thêm các hàm, thủ tục hay các biến cho phép người lập trình tận dụng chúng. Việc viết mã cho kiến trúc đa luồng và đa nhiệm không đơn giản như viết mã cho các hệ thống thông thường. Người lập trình ngoài kỹ năng viết mã, còn phải luyện tập cách xử lý và đồng bộ nhiều thao tác được thi hành đồng thời trong một chương trình mà không gây ra ách tắc hay vi phạm các nguyên tắc quản lý bộ nhớ hay các quy tắc lập trình theo đa luồng hay đa nhiệm.

Lưu ý: Hầu hết các hệ điều hành hỗ trợ kiến trúc đa luồng hay đa nhiệm đều có khả năng thực thi những chương trình được tạo ra từ mã viết theo kiểu thông thường mà không đá động tới các chức năng đa luồng hay đa nhiệm. Điểm khác nhau là khi không dùng tới các ưu điểm đa luồng hay đa nhiệm thì chương trình đó sẽ không tận dụng được ưu thế phần cứng và phần mềm hỗ trợ (thường thì chương trình đó chạy chậm hơn).

LỄ TRO- Ý NGHĨA VIỆC XỨC TRO TRONG MÙA CHAY LÀ GÌ | CHA NGUYỄN THẾ THỦ GIẢNG & GIẢI ĐÁP
LỄ TRO- Ý NGHĨA VIỆC XỨC TRO TRONG MÙA CHAY LÀ GÌ | CHA NGUYỄN THẾ THỦ GIẢNG & GIẢI ĐÁP

8 ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất

Trên thực tế, có khoảng 700 ngôn ngữ lập trình được sử dụng trên toàn thế giới. Tuỳ vào mục đích mà các developer sẽ lựa chọn và sử dụng những ngôn ngữ phù hợp. Trong bài viết này, Sapo sẽ giới thiệu đến bạn …ngôn ngữ dùng để lập trình web phổ biến nhất hiện nay, cụ thể:

3.1 Ngôn ngữ lập trình CSS

CSS là một trong những ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất hiện nay. Thông thường các lập trình viên sẽ sử dụng CSS để thiết kế định dạng và layout cho website. Ví dụ như menu của web thậm chí là menu của các ứng dụng cũng được viết bằng CSS.

3.2 Ngôn ngữ lập trình PHP

Ngôn ngữ phổ biến tiếp theo có thể kể đến chính là PHP, và đây cũng là ngôn ngữ được sử dụng thiết kế website nhiều nhất chiếm khoảng 1/3 số lượng website toàn cầu. Trang web nổi tiếng trên thế giới sử dụng PHP để code website có thể kể đến như FaceBook.

3.3 Ngôn ngữ lập trình JAVA

Hầu hết những thiết bị công nghệ thông minh, Smart TV hay các ứng dụng trên Android đều sử dụng JAVA là ngôn ngữ lập trình. Mặc dù lần đầu được biết đến là năm 1991 tuy nhiên đến thời điểm hiện tại, JAVA vẫn giữ vị thế là một trong những ngôn ngữ được sử dụng nhiều nhất.

3.4 JavaScript

Mặc dù có tên là JavaScript nhưng ngôn ngữ này lại không có nhiều sự liên quan đến ngôn ngữ JAVA ở trên. JavaScript thường được lựa chọn để lập trình các ứng dụng của website thay vì trên các thiết bị công nghệ như JAVA. Thế nhưng, JavaScript vẫn còn rất nhiều hạn chế ví dụ làm giảm tốc độ truy cập web của trình duyệt hoặc người dùng sẽ gặp nhiều vấn đề liên quan đến bảo mật hơn.

3.5 Ngôn ngữ lập trình GO

Đây là ngôn ngữ lập trình được sáng tạo và phát triển bởi Google. Vẫn theo phương châm bảo vệ người dùng, GO là ngôn ngữ hữu hiệu giúp các đơn vị có thể xây dựng được hệ thống có quy mô lớn, đáp ứng được lượng lớn người dùng. Thêm đó, tính dễ đọc và dễ nhân rộng cũng đã giúp GO trở thành ngôn ngữ lập trình được các developer ưa chuộng nhất hiện nay.

3.6 Ngôn ngữ lập trình C

C được coi là một ngôn ngữ kinh điển ra mắt từ năm 1972, bất cứ developer nào cũng từng ít nhất một lần tìm hiểu và sử dụng. Ưu điểm tuyệt vời của C là có thể ứng dụng trên tất cả các nền tảng điện toán, cùng với đó là sự ổn định, đơn giản, dễ hiểu. Và đó là những lý do giúp C là ngôn ngữ “quốc dân” đối với các lập trình viên.

3.7 Ngôn ngữ lập trình C++

Có thể coi C++ là một ngôn ngữ level cao hơn ngôn ngữ lập trình C. C++ vừa giữ được những ưu điểm tuyệt vời của C vừa có sự cải tiến hiện đại đáp ứng được nhu cầu của hầu hết người dùng. Bởi vậy, những ông lớn ngành công nghệ thông tin như Google Chrome, Windows, Microsoft…đều được viết bằng ngôn ngữ lập trình C++.

3.8 Ngôn ngữ lập trình C#

Mục đích của Microsoft phát triển C# như một biến thể của ngôn ngữ c đình đám. Chính bởi vậy, C# đã có những sự thay đổi rất rõ rệt vậy nên C# cũng là một trong những ngôn ngữ lập trình web rất được ưa chuộng.

Ngoài những ngôn ngữ lập trình web đã kể trên, bạn cũng có thể tham khảo thêm các ngôn ngữ lập trình khác như: Ruby, Python, HTML, Perl, XML…Đối với những bạn muốn tìm hiểu ngôn ngữ lập trình game, phát triển cơ sở dữ liệu có thể tham khảo thêm các ngôn ngữ như: DBASE, FoxPro, MySQL, SQL, Visual FoxPro…Ngoài ra còn có DarkBASIC, Assembly, AutoHotkey, Tcl, Awk, Batch File….

CHÍNH XÁC THÌ “LẬP TRÌNH” LÀ GÌ?

Lập trình là gì?

Lập trình (tiếng Anh là Coding) – hoặc Lập trình máy tính – không chỉ là một số công việc khó hiểu được thực hiện bởi các lập trình viên siêu phàm thực hiện.
Các lập trình viên cũng không sử dụng những công nghệ tối tân như trong phim hô li út.
Khi nói đến Lập trình là gì? thì đây là những thứ bạn nên biết:

“LẬP TRÌNH MÁY TÍNH ĐƠN GIẢN LÀ VIỆC MÔ TẢ, HƯỚNG DẪN CHO MÁY TÍNH THỰC HIỆN NHỮNG THỨ BẠN MUỐN”

Do đó, một chương trình máy tính chỉ đơn giản là một tập hợp các câu lệnh riêng lẻ.
Và cũng giống như các câu trong một ngôn ngữ nói, mỗi câu lệnh sẽ ra lệnh cho máy tính thực hiện một nhiệm vụ RẤT CỤ THỂ.
Nói cách khác, những câu lệnh này giống như một hướng dẫn.
Nó cho máy tính biết chính xác cần làm những gì.
Và các câu lệnh được viết đúng, máy tính sẽ làm theo từng hướng dẫn từng cái một, chính xác như cách nó được viết.

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN HỌC LẬP TRÌNH NGAY!

MÌNH LÀM LẬP TRÌNH LÀ LÀM NHỮNG GÌ?
MÌNH LÀM LẬP TRÌNH LÀ LÀM NHỮNG GÌ?

Phát triển phần mềm[sửa | sửa mã nguồn]

Phần mềm là danh từ chỉ một gói gồm các chương trình máy tính và dữ liệu. Tài liệu đi kèm và bản quyền phần mềm cũng được coi là một phần quan trọng của phần mềm, mặc dù chúng không liên quan đến việc lập trình.

Quy trình xây dựng phần mềm bao gồm các công việc chính:

  • Phân tích yêu cầu (requirements analysis)
  • Đặc tả (specification)
  • Thiết kế (design and architecture)
  • Lập trình (coding)
  • Biên dịch (compilation)
  • Kiểm thử (testing)
  • Viết tài liệu (documentation)
  • Bảo trì (maintenance)

Lập trình là gì?

Lập trình là gì? Nếu bạn là một người mới thực sự khó để giải thích về khái niệm này.

1.1 Khái niệm lập trình là gì?

Lập trình là một công việc trong đó người lập trình viên sử dụng các ngôn ngữ lập trình; các đoạn mã lệnh (code), và các tiện ích có sẵn. Qua đó họ xây dựng nên các chương trình, phần mềm, trò chơi, ứng dụng, hệ thống xử lý, các trang web… Giúp người dùng có thể thực hiện các mệnh lệnh với máy tính, hoặc tương tác qua lại với nhau thông qua các thiết bị điện tử.

Những người làm nghề lập trình được gọi là các lập trình viên. Đồng thời lập trình là một phần trong ngành công nghệ thông tin, chứ không phải là công nghệ thông tin. Những ngành khác như thương mại điện tử… là các ngành ứng dụng thành tựu của công nghệ thông tin.

Có rất nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau. Mỗi một ngôn ngữ lập trình có những ứng dụng riêng. Mỗi một lập trình viên thường chỉ làm việc với một hoặc một số ngôn ngữ lập trình nhất định. Lập trình viên đôi khi không chỉ biết viết những đoạn mã code, họ còn biết thiết kế; xây dựng, bảo chỉ, sửa lỗi, nâng cập các hệ thống.

1.2 Một số ứng dụng của lập trình là gì.

Sản phẩm của nghề lập trình có ứng dụng vô cùng rộng rãi. Hầu hết các thiết bị vô chi vô giác có thể hoạt động được đều cần đến đóng góp của nghề lập trình. Vậy ứng dụng của lập trình là gì? Dưới đây là một số ví dụ tiêu biểu

Hệ thống website:

Tiêu biểu cho sản phẩm của lập trình đó là các hệ thống website. Từ những trang web bình thường; tới các trang báo (dantri, vnexpress..). các trang thương mại điện (tiki, amazon, alibaba…); cho tới các trang mạng xã hội (facebook, youtobe..); đều là các sản phẩm của lập trình web.

Đó mới chỉ là bề nổi của tảng băng. Để các hệ thống web này hoạt động trơn chu và tạo ra dữ liệu chính xác; chúng cần có nền tảng xử lý cực tốt phía sau. Thông thường người dùng không thể tương tác với các hệ thống xử lý này.

>> Xem thêm các khoá học cùng chuyên gia tại Tự Học Đồ Hoạ để có cơ hội nhận 40% học phí

Các ứng dụng trả lời tự động trong lập trình là gì

Các ứng dụng của ngành lập trình ngày càng phổ biến. Đặc biệt là trong lĩnh vực hỗ trợ con người, với các hệ thống trả lời tự động. Từ các ứng dụng gửi mail, messer, trợ lý ảo; cho đến cá các hệ thống tìm kiếm, đều là sản phẩm do các lập trình viên tạo ra.

Hỗ trợ dây truyền sản xuất tự động.

Robot ngày càng thay thế con người. Những công việc có tính lặp đi lặp lại thường xuyên, hoặc những việc nguy hiểm độc hại đang được thay thế bởi máy móc. Các dây truyền sản xuất tự động, robot lắp ráp, bán hàng, dò đường, oto tự lái…. Để các thiết bị này có thể hoạt động; hay người ta còn gọi là thổi hồn và từng cỗ máy người ta sử dụng các phần mềm.

Hệ thống quản lý và hỗ trợ ra quyết định.

Nói đến ứng dụng của lập trình trong đời sống thực tế phải kể đến các hệ thống quản lý. Những hệ thống được lập trình lên giúp bạn tính toán doanh số, quản lý nhân sự, tài chính…. Cho đến hành loạt mô phỏng, tính toán phức tạp giúp hỗ trợ bạn đưa ra các quyết định. Thay vì việc cần tới hệ thống sổ sách cồng kềnh, các trợ lý ảo sẽ giúp bạn thực hiện nó trong nháy mắt.

Hệ thống học tập trực tuyến

Tiếp theo phải kể đến các hệ thống đào tạo trực tuyến. Về cơ bản đây là các hệ thống website, với nền tảng xử lý riêng biệt. Những hệ thống học tập này ngày một thông minh hơn. Chúng có thể đưa ra những bài học dựa trên thói quen và hành vi của bạn, đánh giá; khen thưởng động viên và kết nối bạn với những người khác một cách tự động

Các trò chơi điện tử trong lập trình là gì

Nói đến ngành lập trình mà không nhắc đến các trò chơi điện tử là một thiếu xót. Lập trình game là một mảnh đất màu mỡ mà nhiều lập trình viên muốn hướng tới. Thu nhập hấp dẫn, tiềm năng là những gì người ta nói về lập trình Game. Thế nhưng để tham gia vào ngành công nghiệp này buộc bạn phải nỗ lực và tạo ra nền tảng kiến thức lập tình thật tốt

Không chỉ tạo ra các tựa game đầy tính kích thích. Những nhà lập trình họ còn tạo ra các game thủ là các phần mềm tự động. Các phần mềm chơi cờ vua, cờ vây đang làm khuynh đảo cả giới game thủ, đánh bại các kiện tướng.

Lập trình là gì
Lập trình là gì

Ngôn ngữ lập trình là gì?

Ngôn ngữ lập trình là một dạng ngôn ngữ máy tính được các lập trình viên sử dụng để viết ra các phần mềm, chương trình, tập lệnh hoặc các hướng dẫn để máy tính có thể tiếp nhận và làm theo lệnh.

Có rất nhiều ngôn ngữ lập trình và mỗi ngôn ngữ lại có cách thức riêng biệt. Bởi vậy, trước khi bắt tay vào viết các chương trình, các developer cần phải có kiến thức chuyên sâu về ngôn ngữ lập trình như: quy tắc, cú pháp, cách sử dụng…sau đó mới có thể viết ra những đoạn code chính xác.

Ngôn ngữ lập trình được cấu tạo với 3 thành phần, cụ thể:

– Bảng chữ cái: Đây được xem là tập ký hiệu để các lập trình viên viết chương trình.

– Cú pháp: Đây là bộ quy tắc để kiểm tra chương trình hợp lệ

– Ngữ nghĩa: Sử dụng để xác định ngữ nghĩa và những thao tác cần phải thực hiện, ứng với tổ hợp ký tự dựa vào ngữ cảnh của nó.

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Abelson, Harold; Sussman, Gerald Jay (1996). Structure and Interpretation of Computer Programs (ấn bản 2). MIT Press. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ

    |df=

    (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ

    |url-status=

    (trợ giúp)
  • Raphael Finkel: Advanced Programming Language Design, Addison Wesley 1995.
  • Daniel P. Friedman, Mitchell Wand, Christopher T. Haynes: Essentials of Programming Languages, The MIT Press 2001.
  • Maurizio Gabbrielli and Simone Martini: “Programming Languages: Principles and Paradigms”, Springer, 2010.
  • David Gelernter, Suresh Jagannathan: Programming Linguistics, The MIT Press 1990.
  • Ellis Horowitz (ed.): Programming Languages, a Grand Tour (3rd ed.), 1987.
  • Ellis Horowitz: Fundamentals of Programming Languages, 1989.
  • Shriram Krishnamurthi: Programming Languages: Application and Interpretation, online publication.
  • Bruce J. MacLennan: Principles of Programming Languages: Design, Evaluation, and Implementation, Oxford University Press 1999.
  • John C. Mitchell: Concepts in Programming Languages, Cambridge University Press 2002.
  • Benjamin C. Pierce: Types and Programming Languages, The MIT Press 2002.
  • Terrence W. Pratt và Marvin V. Zelkowitz: Programming Languages: Design and Implementation (4th ed.), Prentice Hall 2000.
  • Peter H. Salus. Handbook of Programming Languages (4 vols.). Macmillan 1998.
  • Ravi Sethi: Programming Languages: Concepts and Constructs, 2nd ed., Addison-Wesley 1996.
  • Michael L. Scott: Programming Language Pragmatics, Morgan Kaufmann Publishers 2005.
  • Robert W. Sebesta: Concepts of Programming Languages, 9th ed., Addison Wesley 2009.
  • Franklyn Turbak và David Gifford with Mark Sheldon: Design Concepts in Programming Languages, The MIT Press 2009.
  • Peter Van Roy và Seif Haridi. Concepts, Techniques, and Models of Computer Programming, The MIT Press 2004.
  • David A. Watt. Programming Language Concepts and Paradigms. Prentice Hall 1990.
  • David A. Watt and Muffy Thomas. Programming Language Syntax and Semantics. Prentice Hall 1991.
  • David A. Watt. Programming Language Processors. Prentice Hall 1993.
  • David A. Watt. Programming Language Design Concepts. John Wiley & Sons 2004.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Ngôn ngữ lập trình.

Lập trình có lẽ không còn là thuật ngữ xa lạ, thế nhưng khi hỏi lập trình là gì? Ngôn ngữ lập trình là gì? chắc chắn nhiều người vẫn băn khoăn về định nghĩa thực sự của khái niệm này. Nếu bạn đang có nhu cầu tìm hiểu về lập trình hoặc các khái niệm liên quan đến chủ đề này, hãy cùng dõi theo Sapo.vn trong bài viết dưới đây.

#396 Con Người Giao Tiếp Với Máy Móc Như Thế Nào??? | Thông Não Ngôn Ngữ Lập Trình
#396 Con Người Giao Tiếp Với Máy Móc Như Thế Nào??? | Thông Não Ngôn Ngữ Lập Trình

Các thành tố đặc trưng của ngôn ngữ OOP[sửa | sửa mã nguồn]

OOP là chữ viết tắt của Object Oriented Programming có nghĩa là Lập trình hướng đối tượng được phát minh năm 1965 bởi Ole-Johan Dahl và Kristen Nygaard trong ngôn ngữ Simula. So với phương pháp lập trình cổ điển, thì triết lý chính bên trong loại ngôn ngữ loại này là để tái dụng các khối mã nguồn và cung ứng cho các khối này một khả năng mới: chúng có thể có các hàm (gọi là các phương thức) và các dữ liệu (gọi là thuộc tính) nội tại. Khối mã như vậy được gọi là đối tượng. Các đối tượng thì độc lập với môi trường và có khả năng trả lời với yêu cầu bên ngoài tùy theo thiết kế của người lập trình. Với cách xây dựng này, mỗi đối tượng sẽ tương đương với một chương trình riêng có nhiều đặc tính mới mà quan trọng nhất là tính đa hình, tính đóng, tính trừu tượng và tính thừa kế.

Thừa kế[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là đặc tính cho phép tạo các đối tượng mới từ đối tượng ban đầu và lại có thể có thêm những đặc tính riêng mà đối tượng ban đầu không có. Cơ chế này cho phép người lập trình có thể tái sử dụng mã nguồn cũ và phát triển mã nguồn mới bằng cách tạo ra các đối tượng mới thừa kế đối tượng ban đầu.

Đa hình[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đa hình được thể hiện trong lập trình hướng đối tượng rất đặc biệt. Người lập trình có thể định nghĩa một thuộc tính (chẳng hạn thông qua tên của các phương thức) cho một loạt các đối tượng gần nhau nhưng khi thi hành thì dùng cùng một tên gọi mà sự thi hành của mỗi đối tượng sẽ tự động xảy ra tương ứng theo từng đối tượng không bị nhầm lẫn.

Ví dụ: khi định nghĩa hai đối tượng “hinh_vuong” và “hinh_tron” thì có một phương thức chung là “chu_vi”. Khi gọi phương thức này thì nếu đối tượng là “hinh_vuong” nó sẽ tính theo công thức khác với khi đối tượng là “hinh_tron”.

Trừu tượng[sửa | sửa mã nguồn]

Đặc tính này cho phép xác định một đối tượng trừu tượng, nghĩa là đối tượng đó có thể có một số đặc điểm chung cho nhiều đối tượng nhưng bản thân đối tượng này có thể không có các biện pháp thi hành.

Ví dụ: người lập trình có thể định nghĩa đối tượng “hinh” hoàn toàn trừu tượng không có đặc tính mà chỉ có các phương thức được đặt tên chẳng hạn như “chu_vi”, “dien_tich”. Để thực thi thì người lập trình buộc phải định nghĩa thêm các đối tượng cụ thể chẳng hạn định nghĩa “hinh_tron” và “hinh_vuông” dựa trên đối tượng “hinh” và hai định nghĩa mới này sẽ thừa kế mọi thuộc tính và phương thức của đối tượng “hinh”.

Đóng gói[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đóng gói ở đây dược hiểu là các dữ liệu (thuộc tính) và các hàm (phương thức) bên trong của mỗi đối tượng sẽ không cho phép người gọi dùng hay thay đổi một cách tự do mà chỉ có thể tương tác với đối tượng đó qua các phương thức được người lập trình cho phép. Tính đóng gói ở đây có thể so sánh với khái niệm “hộp đen”, nghĩa là người ta có thể thấy các hành vi của đối tượng tùy theo yêu cầu của môi trường nhưng lại không thể biết được bộ máy bên trong thi hành ra sao.

Làm sao để trở thành lập trình viên giỏi

Lập trình là một nghề đầy tính thử thách và không ngừng phát triển. Những lập trình viên giỏi luôn có rất nhiều cơ hội việc làm. Vậy, làm thế nào để trở thành lập trình viên giỏi. Hãy theo dõi những chia sẻ dưới đây để tìm ra hướng phát triển đúng đắn cho sự nghiệp lập trình của mình nhé!

Đừng chỉ biết mỗi Code

Chỉ thành thạo các ngôn ngữ lập trình như Javascript, C++ hay Python không thôi thì chưa đủ để trở thành một lập trình viên giỏi. Bạn còn cần phải có rất nhiều kỹ năng mềm khác, chẳng hạn như việc đồng cảm với thế giới xung quanh mình. Bạn là lập trình viên chứ không phải là một công nhân viết code. Dù sao thì bạn cũng luôn phải làm việc với những người khác mà.

Sự đồng cảm giúp bạn thấu hiểu được những mong muốn của đồng đội, sở thích khách hàng và cách tương tác của người dùng với sản phẩm của bạn.

Suy nghĩ một cách logic

Logic là một yếu tố quan trọng nhất trong lập trình. Bạn cần phải có đủ sự nhạy bén, linh hoạt cũng như khả năng phán xét cao để giải quyết một vấn đề triệt để bằng phương pháp logic. Vì thế, chắc chắn một điều rằng nghề lập trình sẽ không thích hợp với bạn nếu không có khả năng suy luận logic. Bạn sẽ cảm thấy nhàm chán và mệt mỏi khi theo đuổi những đoạn code của chương trình, những vấn đề về lỗi, debug (gỡ rối), dấu chấm, dấu phẩy,…

Làm ra sản phẩm hữu dụng

Việc tạo ra một phần mềm theo yêu cầu có khả năng sử dụng trong thực tế hoàn toàn khác với việc chỉ viết ra những dòng code như chương trình học.

Những ứng dụng của doanh nghiệp cần phải đáp ứng được yêu cầu có thể sử dụng xuyên suốt trong một khoảng thời gian dài. Vì thế, đòi hỏi code phải hoạt động tốt, đảm bảo tính đơn giản để dễ kiểm tra, bảo trì, nâng cấp và mở rộng trong tương lai. Không chỉ lập trình cho doanh nghiệp, bạn cũng cần lập trình các phần mềm cho nhu cầu của người dùng như: phần mềm quản lý phòng trọ, phần mềm quản lý quán cafe – quán ăn,…

Để đảm bảo những yêu cầu như trên, bạn có thể phát triển phần mềm theo quy trình như sau:

Lập kế hoạch > Phân tích > Thiết kế > Hoàn thiện > Thử nghiệm và Tích hợp > Bảo trì.

Trong quy trình này bước thử nghiệm được xem là đặc biệt quan trọng. Việc kiểm tra có thể được tiến hành một cách tự động hoặc do các lập trình viên khác đánh giá.

Chịu trách nhiệm

Những người không chuyên nghiệp sẽ không cần phải chịu trách nhiệm về công việc, họ chuyển phần việc đó cho người quản lý. Họ nhận công việc được giao và quên đi tất cả về nó, xách đít ra về lúc 5h chiều.

Còn với một lập trình viên chuyên nghiệp thì không thể chấp nhận được điều này. Nếu bug trong code của bạn khiến cho công ty phải thiệt hại hàng ngàn đô-la, bạn sẽ cảm thấy thế nào?

Đây là vấn đề mà hướng giải quyết còn phụ thuộc vào cách quản lý của mỗi công ty. Các công ty nên khuyến khích các lập trình viên phải chịu trách nhiệm về hành động của mình và quan trọng hơn là phần code họ đã viết.

Hãy làm mọi cách trong khả năng của mình để sửa chữa lỗi càng sớm càng tốt nếu phát hiện ra lỗi trên production server, dù có phải thức trắng đêm. Điều đó sẽ phân biệt bạn với những tay lập trình viên thiếu chuyên nghiệp và giúp bạn nhận được mức lương cao hơn.

Học về một công nghệ cơ sở dữ liệu

Hầu hết các nhà phát triển phần mềm (custom software development services) sẽ phải biết về các công nghệ cơ sở dữ liệu bởi rất nhiều những ứng dụng phải có một database back-end. Do đó, hãy chắc chắn rằng bạn đã không bỏ bê việc đầu tư vào lĩnh vực này nhé!

Nếu học về SQL, bạn sẽ có khả năng nhìn thấy lợi ích lớn nhất, thậm chí nếu bạn lên kế hoạch sẽ làm việc cũng cơ sở dữ liệu NoSQL như Raven hoặc MongoDB, thì việc học SQL sẽ mang đến cho bạn một nền tảng tốt hơn cho công việc sau này. Ngoài kia có rất nhiều công việc tuyển dụng mà yêu cầu kiến thức về SQL nhiều hơn là NoSQL.

Đừng quá lo lắng về nhiều loại cơ sở dữ liệu SQL. Thực ra những công nghệ SQL khác nhau chúng có rất nhiều điểm giống nhau. Nếu bạn biết những kiến thức cơ bản về một công nghệ SQL nào đó thì trong việc chuyển đổi qua lại giữa chúng bạn sẽ không gặ p phải vấn đề gì. Chỉ chắc chắn rằng bạn hãy đọc về những điều cơ bản như queries, table và các thao tác phổ biến về database khác.

Bạn có thể học tại các website dạy học online hoặc chọn một cuốn sách tốt về công nghệ SQL phù hợp và tạo ra một số các dự án nhỏ, nhờ thế bạn có thể thực hành những cái mà bạn đang học – luôn luôn thực hành những kiến thức mà bạn đang học.

Bạn phải có đủ kiến thức về SQL để có thể:

  • Tạo các table
  • Thực thi các truy vấn cơ bản
  • Tham gia các bảng với nhau để truy xuất dữ liệu
  • Hiểu các kiến thức cơ bản về index làm việc như thế nào
  • Update, insert và delete dữ liệu

Bên cạnh đó, bạn sẽ học một số dạng của công nghệ object relational mapping (ORM). Cái bạn học sẽ phụ thuộc vào công nghệ mà bạn đang làm việc trên đó. Tìm những công nghệ ORM phù hợp với framework bạn đã học. Hãy lựa chọn lấy cái phổ biến nhất bởi có thể có một vài lựa chọn ở đây.

Có một nguyên tắc làm việc mạnh mẽ

Trở thành một lập trình viên chuyên nghiệp là một công việc không có điểm dừng. Việc học tập không chỉ nằm trong khoảng thời gian hành chính.

Không ngừng nỗ lực học tập, rèn luyện, nâng cao năng lực bản thân là sự đầu tư vào chính bản thân bạn và đó không phải là trách nhiệm của ông chủ bạn.

Bạn nói răng, bạn không đủ thời gian? Tất nhiên là bạn sẽ có đủ! Bạn chỉ cần suy nghĩ một cách thông minh. Hãy tập trung một cách nghiêm túc nếu bạn muốn nâng sự nghiệp của mình lên một tầm cao mới.

Hãy đi làm sớm, về muộn hơn một chút, sao cho khoảng thời gian làm thêm này giúp bạn phát triển được sự nghiệp nhưng không ảnh hướng tới sức khỏe hay thời gian dành cho gia đình của bạn.

Chỉ cần thêm ở lại công ty thêm 30 phút/ ngày sau giờ làm chính thức thì mỗi tuần bạn sẽ làm thêm được 5h. Đồng nghĩa mỗi tuần bạn làm thêm được hơn nửa ngày.

Tự học

Không trường lớp nào có thể đào tạo tất cả những thứ bạn cần cho công việc lập trình sau này. Vì vậy, tự học lập trình qua tài liệu, sách vở, internet hay bạn bè là điều không thể thiếu. Kết hợp với những dự án làm việc trong thực tế thì bạn sẽ dần thành thạo những gì mà mình đã tự học được.

Đối với những bạn muốn theo đuổi nghề lập trình viên, quan trọng nhất vẫn là lòng đam mê và mong muốn chinh phục các thử thách. Nếu bạn đã sẵn niềm đam mê, ngay bây giờ hãy bắt đầu bằng việc tham gia vào một trong những khóa đào tạo căn bản để mở đầu tiếp cận với kho tàng kiến thức khổng lồ.

Tự học lập trình C++ siêu dễ hiểu | Code ngay chương trình tính toán chỉ số cơ thể | Vũ Nguyễn Coder
Tự học lập trình C++ siêu dễ hiểu | Code ngay chương trình tính toán chỉ số cơ thể | Vũ Nguyễn Coder

Nghề lập trình là gì

Nghề lập trình là gì? Đây là cụm từ bao quát khi tôi muốn chia sẻ về các yếu tố khác nhau của nghề đặc biệt này. Có những chuyên ngành nào tạo nên ngành lập trình? Có những ngôn ngữ lập trình nào? Hay những yêu cầu cơ bản nào giúp bạn trở thành lập trình viên?

2.1 Những chuyên ngành trong ngành lập trình là gì

Bất kì ngành nghề nào cũng vậy, chúng đều có rất nhiều hướng đi. Mỗi một lựa chọn sẽ giúp bạn đi đến chân trời mới của chi thức. Và ngành lập trình cũng vậy, lập trình có những chuyên ngành nào?

Lập trình trên thiết bị di động là gì

Đây mà một chuyên ngành rất hot ở thời điểm hiện tại. Khoảng 3 tỷ người dụng thiết bị di động. Hàng chục triệu ứng dụng giải trí, hỗ trợ trên smartphone. Lập trình trên thiết bị di động là 1 nhánh của lập trình.

Hiện nay có 2 nền tảng trên thiết bị di động phổ biết là Ios và androi. Gọi là nền tảng, vì nó là phần nền giúp các phần mềm, ứng dụng, và chương trình khác chạy trên nó. Vì vậy người ta cũng tập trung phát triển theo hướng chuyên lập trình androi hay chuyên ios…

Lập trình web là gì

Lập trình web cũng là một nhánh lớn của lập trình nói chung. Lập trình web sử dụng đa dạng các loại ngôn ngữ (asp, php..). Từ việc bạn phải tự xây dựng nên các website từ đầu đến cuối; các nền tảng mã nguồn mở cũng cho phép bạn tạo ra các website một cách dễ dàng (wordpress)

Các website có độ đơn giản hay phức tạp phụ thuộc vào nhu cầu thực tế và mức chi phí bỏ ra. Những website đơn giản như web tin tức, những hệ thống lớn như web thương mại điện tử, sàn giao dịch, trang tìm kiếm….

Chuyên ngành hệ thống thông tin.

Đây là lĩnh vực xây dựng các hệ thống quản lý nói chung. Quy mô ứng dụng cả các hệ thống này nhỏ hơn các hệ thống web. Thông thường các hệ thống thông tin có quy mô cấp doanh nghiệp, phục vụ các mục đích riêng rẽ. Các hệ thống quản lý có thể kể đến như: Hệ thống kế toán, quản lý nhân sự, bệnh viện, khoa bãi, vận chuyển….

Kiểm thử phần mềm (tester) là gì

Kiểm thử phần mềm là công việc của những người chịu trách nhiệm tìm kiếm lỗi. Mỗi một hệ thống phần mềm được xây dựng sẽ có rất nhiều yếu tố quyết định đến tính ổn định và ứng dụng của nó. Người làm kiểm thử phần mềm là người thực hiện các bài test để đánh giá hiệu quả. Cũng như tìm kiếm các lỗi của hệ thống trước khi đưa vào thực tế sử dụng.

Chuyên gia dữ liệu là gì

Trong ngành lập trình đây là một chuyên ngành tương đối mới. Những chuyên gia sử lý dữ liệu (big data) làm công việc xử lý những tập dữ liệu rất lớn. Thông thường chúng có mức độ phức tạp rất cao, mà các hệ thống thông thường không thể xử lý được.

Ứng dụng của xử lý siêu dữ liệu là vô cùng to lớn. Từ việc phân tích hành vi người dùng, cho đến tạo dữ liệu cho các hệ thống chuyên gia và máy học..

Machine Learning là gì

Machine Learning hay còn gọi là học máy, một phần của ngành trí tuệ nhân tạo. Cũng giống như big data, đây là một ngành rất mới. Hiểu một cách nôm na là bạn sẽ training cho máy tính hiểu một vấn đề đó bằng các tập dữ liệu lớn. Sau khi máy tính “học và rút kinh nghiệm” chúng sẽ có “phản ứng” chính xác dựa trên dữ liệu đầu vào. Trước đây, khi bạn đặt câu hỏi, thì máy tính sẽ đưa ra các câu trả lời có sẵn (dữ liệu cấu trúc). Nhưng máy học thì khác, nó sẽ học và thay đổi từng ngày.

Lập trình IOT là gì

Hay còn gọi là lập trình nhúng. Đây là hình thức lập trình trực tiếp trên các thiết bị, các bảng mạch điện tử. Họ sẽ lập trình và nạp dữ liệu trực tiếp, người dùng bình thường sẽ rất khó hoặc không thể thay đổi dữ liệu nạp vào.

Một số điển hình cho lập trình nhúng như smart home, các bản mạch led, trò chơi trẻ em….

2.Những Ngôn ngữ lập trình phổ biến.

Hiện nay có rất nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau. Một số ngôn ngữ lập trình được xem là bắt buộc trong các chương trình đào tạo hệ đại học. Tất nhiên mỗi ngôn ngữ lập trình sẽ có một ứng dụng, điểm mạnh điểm yếu khác nhau. Chúng ta sẽ cùng điểm qua một số ngôn ngữ lập trình nhé.

Ngôn ngữ Lập trình Java là gì?

Ngôn ngữ lập trình Java là một ngôn ngữ vô cùng nổi tiếng. Điểm nổi bật của ngôn ngữ là là tương thích với tất cả các nền tảng. Java là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng. Một cách cơ bản Java sẽ biên dịch mã nguồn thành bytecode chứ không biên dịch mã nguồn thành mã máy tính.

Các hệ thống lớn trên thế giới đa số sử dụng ngôn ngữ lập trình JaVa. Một số trang web lớn như: amazon, linkedin, ebay… Java có khả năng tương thích với mọi phần cứng, đặc biệt có vai trò lớn đối với các ứng dụng trên nền tảng androi

Ngôn ngữ Lập trình Python là gì?

Ngôn ngữ lập trình bậc cao Python. Nó là ngôn ngữ lập trình bậc cao, nhưng bậc cao không đồng nghĩa với việc khó học. Ngược lại Python là ngôn ngữ rất dễ hiểu, dễ đọc, dễ thực hiện, nó có khả năng hỗ trợ lâp trình cực tốt với các thư viện, hàm phong phú.

Ngôn ngữ lập trình Python được thiết kế để phát triển và xây dựng các hệ thống website. Nó là ngôn ngữ lập trình mã nguồn mở chính vì vậy lập trình viên có thể dễ dàng tuỳ biến theo yêu cầu cụ thể. Nói như vậy không phải Python chỉ sử dụng cho webstie, nó giúp hỗ trợ lập trình những thứ đơn giản đến phức tạp. Đặc biệt là các thuật toán về tìm kiếm (nasa, google sử dụng ngôn ngữ này)

Ngôn ngữ Lập trình C# là gì

Ngôn ngữ lập trình C# là một ngôn ngữ tương đối khó đối với người học. Là ngôn ngữ được phát triển bởi tập đoàn Microsoft. Ngôn ngữ lập trình này có nét tương đối giống với lập trình C, và được phát triển trên nền của .net.

Mặc dù là một ngôn ngữ lập trình cổ điển thế nhưng ứng dụng của ngôn ngữ lập trình C# này là rất rộng. Thông thường nó hỗ trợ tốt cho game, lập trình nhúng, các hệ thống xử lý chuyên sâu.

Ngôn ngữ lập trình JavaScript là gì

Ngôn ngữ lập trình JavaScript cùng với Html và css tạo thành bộ 3 không thể thiếu cho hầu hết các webstie. JavaScript giúp xử lý thông tin đầu vào cũng như xác thực các thông tin và thao tác người dùng. JavaScript Giúp tạo ra những giao diện người dùng tuyệt vời, thích ứng với các thiết bị di động

Ngôn ngữ lập trình PHP là gì

PHP là một ngôn ngữ lập trình nổi tiếng nhất ở thời điểm hiện tại. PHP là viết tắt của cụm từ “Hypertext Preprocessor”. Đây là ngôn ngữ lập trình đặc biệt, hay còn gọi là ngôn ngữ lập trình kịch bản. Ngôn ngữ này chạy ở phía server từ đó sinh ra mã html trên client.

Hiện tại PHP là ngôn ngữ mạnh mẽ được rất nhiều trang web lớn sử dụng để phát triển. Tất nhiên nó không đi một mình, thông thường họ sẽ sử dụng với CMS… Một số hệ thống phải kể đến như facebook, wikipedia, và đặc biệt và nổi tiếng wordpress

Ngoài những ngôn ngữ lập trình kể trên chúng ta còn một số ngôn ngữ lập trình khác như: Ngôn ngữ lập trình Ruby; Ngôn ngữ lập trình C++ là gì; Ngôn ngữ lập trình C; Ngôn ngữ lập trình SWIFT.

2.3 Những yếu tố giúp bạn trở thành lập trình viên là gì?

Mỗi một ngành nghề lại có những yêu cầu khác nhau. Đối với nghề lập trình yếu tố quan trọng nhất là sự kiên trì, chịu khó tìm tòi. Ngoài ra để có thể thành công trong lĩnh vực này bạn cần có sự an hiểu trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Đồng thời tư duy logic, tỉ mỉ, làm việc nhóm, ham học hỏi là những yêu cầu tối cần thiết. Chung ta sẽ cùng nhau điểm quan một số yêu cầu cơ bản của nghề lập trình là gì nhé.

Tư duy logic

Đối với lập trình tư duy logic là tối quan trọng. Thông thường những người giỏi toán sẽ giỏi tin, và toán tin cũng được gộp chung vào một số chương trình đào tạo. Khi bạn nhận được một yêu cầu bạn cần đưa ra hàng loạt các mô phỏng, phân tích kết nối.

Không giống những ngành nghề khác, nếu bạn không có tư duy hệ thống và logic bạn sẽ rất khó làm việc. Chỉ một sai sót nhỏ 1 dấu chấm, dấu phẩy khiến cho bạn phải tốn rất nhiều thời gian debug.

Làm việc nhóm

Một dự án trong ngành lập trình thường lớn đến rất lớn. Chính vì vậy một người không thể nào tự phụ trách từng phân trong toàn dự án. Nếu bạn không có kỹ năng làm việc nhóm, chia sẻ kiến thức, hỗ trợ support đồng đội bạn không thể nào hoàn thành công việc. Đồng thời bạn cũng phải là người có khả năng thuyết phục giúp bảo vệ ý kiến quan điểm của mình. Vì vậy hãy cố gắng học tập, rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm thật tốt. Có như vậy bạn mới có thể có được công việc như ý trong tương lai

Khả năng làm việc độc lập.

Lập trình ngoài việc yêu cầu khả năng làm việc nhóm; kỹ năng làm việc độc lập cũng vô cùng quan trọng. Những modun nhỏ đôi khi chỉ có mình bạn phụ trách. Chính vì vậy bạn phải tự giác, tự tìm tòi và giải quyết bài toán một mình. Bạn phải tự cân đối thời gian, sắp xếp công việc để hoàn thành dự án.

Kỹ năng thiết kế.

Những ứng dụng của thiết kế trong lập trình là gì? Kỹ năng thiết kế ở đây chia làm 2 loại là: Thiết kế đồ hoạ, và thiết kế hệ thống. Thiết kế hình ảnh đặc biệt là các dự án web, có những phần việc nhỏ bạn không thể nhờ các bạn design hỗ trợ. Việc này dẫn đến việc bạn cần hiểu và biết 1 chút về thiết kế.

Thiết kế hệ thống là yêu cầu tối quan trọng. Trong một dự án, việc bạn phân tích và thiết kế hệ thống là điều không tránh khỏi. Từ việc phân tích dữ liệu, kết nối các yêu cầu, xây dựng giao diện, hoặc các bộ tài liệu hướng dẫn. Nếu bạn không làm được điều này bạn không thể tự nhận các dự án cho riêng mình. Cũng như không thể đàm phán cùng khách hàng của mình.

Tự học hỏi

Ngành công nghệ là một trong những ngành có tốc độ cập nhật nhanh nhất. Những thay đổi có thể tính bàng giờ, khối lượng kiến thức trong ngành là vô cùng lớn. Người lập trình viên buộc phải liên tục học hỏi, nghiên cứu. Nếu bạn không liên tục cập nhật bạn sẽ bị bỏ lại trong ngành này.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Shaun Bebbington (2014). “What is programming”. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2014.
  2. ^ Shaun Bebbington (2014). “What is coding”. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2014.
  3. ^ “CSC-302 99S: Class 02: A Brief History of Programming Languages”. Math.grin.edu. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2010.
  4. ^ U.S. Census Bureau: The Hollerith Machine
  5. ^ “Columbia University Computing History – Herman Hollerith”. Columbia.edu. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2010.
  6. ^ John Backus. “The history of FORTRAN I, II and III” (PDF). Softwarepreservation.org. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2014.
  7. ^ Bemer, Bob (1971). “A View of the History of COBOL”. Honeywell Computer Journal. Honeywell. 5 (3)
  8. ^ Dartmouth College Computation Center (1964). A Manual for BASIC, the elementary algebraic language designed for use with the Dartmouth Time Sharing System
  9. ^ Niklaus Wirth: The Programming Language Pascal. 35–63, Acta Informatica, Volume 1, 1971.
  10. ^ Kernighan, Brian W.; Ritchie, Dennis M. (tháng 2 năm 1978). The C Programming Language (ấn bản 1). Englewood Cliffs, NJ: Prentice Hall. ISBN 0-13-110163-3. Regarded by many to be the authoritative reference on C.
  11. ^ Ritchie S. King. “The Top 10 Programming Languages”. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2012.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Lập trình máy tính.
Quá nhiều hướng đi khi bắt đầu học lập trình, nên chọn hướng nào, công ty nào? | Vũ Nguyễn Coder
Quá nhiều hướng đi khi bắt đầu học lập trình, nên chọn hướng nào, công ty nào? | Vũ Nguyễn Coder

Làm lập trình viên cần trang bị những kỹ năng gì?

Lập trình là một nghề đòi hỏi mọi người phải có sự kiên nhẫn tỉ mỉ và tập trung cao vậy nên để trở thành lập trình viên bạn vừa cần trang bị kiến thức vừa phải có những kỹ năng về tư duy. Dưới đây là những điều cơ bản bạn cần trang bị để trở thành lập trình viên.

4.1 Kỹ năng làm việc nhóm

Chắc chắn rồi, vì hầu hết các dự án đều có quy mô từ vừa đến rất lớn vậy nên bạn sẽ khó có thể hoàn thành một mình nếu không có đồng đội của mình bên cạnh. Mỗi người sẽ phụ trách một công việc khác nhau để đảm bảo tiến độ cũng như chất lượng dự án. Vậy nên để có thể trở thành lập trình viên, kỹ năng làm việc nhóm là kỹ năng bắt buộc bạn cần trang bị.

Bên cạnh sự phối kết hợp, bạn cũng cần phải có khả năng thương thuyết để bảo vệ ý kiến quan điểm của bạn trước nhóm và cũng để cả nhóm hiểu được những gì bạn đang làm. Kỹ năng nhóm của bạn càng tốt bạn càng có nhiều cơ hội được chạm đến những dự án lớn hơn, phát triển bản thân cũng như công việc của bạn cũng thuận lợi hơn rất nhiều.

4.2 Tư duy logic

Bên cạnh làm việc nhóm bạn cũng cần phải có tư duy logic và đây là điều kiện vô cùng quan trọng trong suốt quá trình làm việc của bạn. Tư duy logic của lập trình viên sẽ liên quan nhiều đến tin học, toán tin….Điều này sẽ giúp bạn dễ dàng hình dung và phân tích tất cả các dự án từ đó tìm ra hướng giải quyết một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Ngoài ra, tư duy logic cũng là cách giúp chất lượng công việc của bạn tốt hơn. Đặc thù của nghề lập trình là bất cứ sự thừa thãi nào trong các đoạn code cũng có thể làm hỏng cả một chương trình. Vậy nên bạn càng logic, càng tỉ mỉ sẽ càng tiết kiệm thời gian chỉnh sửa sau này.

4.3 Học hỏi nâng cao bản thân mỗi ngày

Công nghệ thay đổi mỗi ngày, và để làm ngành lập trình này bắt buộc bạn phải không ngừng học hỏi trau dồi kiến thức mỗi ngày. Điều này không chỉ giúp bạn nhanh chóng cập nhật những tin tức và công nghệ mới nhất mà đây cũng chính là cách để bạn không bị đào thải ra khỏi nghề lập trình khốc liệt này.

4.4 Kỹ năng thiết kế

Nếu bạn nghĩ làm lập trình không phải thiết kế thì bạn đã lầm. Ví dụ trong thiết kế website bán hàng, thiết kế sẽ chia thành 2 hạng mục là thiết kế đồ hoạ và thiết kế hệ thống. Và thiết kế hệ thống chính là phần việc mà các lập trình viên sẽ phải tham gia vào.

Thiết kế hệ thống đòi hỏi tư duy logic và sự phân tích chính xác để kết nối những yêu cầu và xây dựng hệ thống giao diện và các bộ tài liệu hướng dẫn. Bởi vậy, kỹ năng thiết kế cũng là một trong kỹ năng mà bất cứ lập trình viên nào cũng cần phải trau dồi để phục vụ cho công việc sau này.

Tổng kết

Có thể thấy lập trình là lĩnh vực đòi hỏi rất nhiều sự logic, kiên nhẫn và tính cầu toàn. Để có thể trở thành một lập trình viên trước hết bạn cần phải nắm rõ quy tắc và cách sử dụng của các ngôn ngữ lập trình.

Những ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất có thể kể đến là: GO, C, C++, C#, PHP, JAVA, JavaScript và CSS. Ngoài ra bạn cũng có thể tham khảo thêm các ngôn ngữ lập trình khác trong danh sách hơn 700 ngôn ngữ lập trình trên toàn cầu.

Hy vọng tất cả những thông tin trong bài viết đã giúp bạn hiểu hơn về lập trình, ngôn ngữ lập máy là gì, lập trình viên là gì…Hẹn gặp lại bạn vào các bài viết tiếp theo trên trang blog của Sapo nhé!

Lập trình là gì?

Thời buổi công nghệ phát triển mạnh mẽ hiện nay bạn nghe rất nhiều về lập trình. Vậy lập trình là gì? Lập trình chính là công việc mà người lập trình viên sử dụng những ngôn ngữ lập trình, các code, tiện ích có sẵn để xây dựng nên các phần mềm, chương trình, ứng dụng, trò chơi, các trang web,… Giúp người dùng có thể thực hiện các mệnh lệnh với máy tính hay tương tác qua lại với nhau thông qua các thiết bị điện tử. Lập trình là một phần trong ngành công nghệ thông tin chứ không phải là công nghệ thông tin.

Những người làm nghề lập trình được gọi là các lập trình viên. Họ thường có thể làm việc trên nhiều ngôn ngữ lập trình, trong đó chủ yếu là C++, Java, C#, php, Visual Basic.Net, ASP.Net, Asp.

Công việc của người lập trình được gọi là software engineering. Để làm ra một phần mềm, đầu tiên người ta phải tạo ra một “bản thiết kế”, mỗi coder đảm nhiệm một phần việc, sau đó kết nối các phần lại tạo thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Lập trình viên được ví như là những thợ “coding”, làm ra các phần mềm hay chỉnh sửa, phát triển nó dựa trên những công cụ lập trình.

Lập Trình Cơ Bản PYTHON Tự Học Cho Người Mới Bắt Đầu
Lập Trình Cơ Bản PYTHON Tự Học Cho Người Mới Bắt Đầu

Keywords searched by users: lập trình là gì

Lập Trình Là Gì? Học Lập Trình Có Khó Không? Điểm Tối, Điểm Sáng Của Nghề
Lập Trình Là Gì? Học Lập Trình Có Khó Không? Điểm Tối, Điểm Sáng Của Nghề
Lập Trình Là Gì? Học Lập Trình Có Khó Không?
Lập Trình Là Gì? Học Lập Trình Có Khó Không?
Lập Trình Là Gì? Lập Trình Và Các Loại Ngôn Ngữ Lập Trình Phổ Biến
Lập Trình Là Gì? Lập Trình Và Các Loại Ngôn Ngữ Lập Trình Phổ Biến
Lập Trình Là Gì? Học Lập Trình Có Khó? Các Loại Ngôn Ngữ Lập Trình
Lập Trình Là Gì? Học Lập Trình Có Khó? Các Loại Ngôn Ngữ Lập Trình
Lập Trình Là Gì? - Hoàng Vina
Lập Trình Là Gì? – Hoàng Vina
Lập Trình Viên Là Gì? 3 Điều Quan Trọng Để Hiểu Về Nghề Lập Trình
Lập Trình Viên Là Gì? 3 Điều Quan Trọng Để Hiểu Về Nghề Lập Trình
Ngôn Ngữ Lập Trình Là Gì? Khái Niệm Ngôn Ngữ Lập Trình Ngắn Gọn, Dễ Hiểu  Nhất | It.Ctim
Ngôn Ngữ Lập Trình Là Gì? Khái Niệm Ngôn Ngữ Lập Trình Ngắn Gọn, Dễ Hiểu Nhất | It.Ctim
Lập Trình Ai Là Gì? Các Bước Học Lập Trình Ai Cho Người Mới
Lập Trình Ai Là Gì? Các Bước Học Lập Trình Ai Cho Người Mới
Lập Trình Viên Là Gì? Lập Trình Viên Học Ngành Nào?
Lập Trình Viên Là Gì? Lập Trình Viên Học Ngành Nào?
Lập Trình Viên Là Gì? Tìm Hiểu Về Nghề Lập Trình Viên - Tự Học Lập Trình
Lập Trình Viên Là Gì? Tìm Hiểu Về Nghề Lập Trình Viên – Tự Học Lập Trình
Lập Trình Web Là Làm Gì? Những Công Việc Của 1 Lập Trình Viên
Lập Trình Web Là Làm Gì? Những Công Việc Của 1 Lập Trình Viên
Lập Trình Là Gì? Nghề Lập Trình Có Thật Là Lương “Ngàn Đô”? | By Vịt Vịt |  F8
Lập Trình Là Gì? Nghề Lập Trình Có Thật Là Lương “Ngàn Đô”? | By Vịt Vịt | F8
Ngôn Ngữ Lập Trình Là Gì? Cấu Trúc & Các Loại Ngôn Ngữ Lập Trình
Ngôn Ngữ Lập Trình Là Gì? Cấu Trúc & Các Loại Ngôn Ngữ Lập Trình
Lập Trình Viên Là Gì? Bước Đầu Để Học Lập Trình - Trường Trung Cấp Bách  Khoa Yên Bái
Lập Trình Viên Là Gì? Bước Đầu Để Học Lập Trình – Trường Trung Cấp Bách Khoa Yên Bái
Ngôn Ngữ Lập Trình Là Gì? Ngôn Ngữ Lập Trình Phổ Biến Nhất
Ngôn Ngữ Lập Trình Là Gì? Ngôn Ngữ Lập Trình Phổ Biến Nhất
Ngôn Ngữ Lập Trình Là Gì? Ngôn Ngữ Lập Trình Web Phổ Biến Nhất Hiện Nay
Ngôn Ngữ Lập Trình Là Gì? Ngôn Ngữ Lập Trình Web Phổ Biến Nhất Hiện Nay
Ngôn Ngữ Lập Trình Là Gì? Phân Biệt Các Loại Ngôn Ngữ Lập Trình Phổ Biến
Ngôn Ngữ Lập Trình Là Gì? Phân Biệt Các Loại Ngôn Ngữ Lập Trình Phổ Biến
Lập Trình Web Là Gì? Thiết Kế Web Là Gì? Nên Học Lập Trình Web Hay Thiết Kế  Web ? - Webico Blog
Lập Trình Web Là Gì? Thiết Kế Web Là Gì? Nên Học Lập Trình Web Hay Thiết Kế Web ? – Webico Blog
Lập Trình Viên Tiếng Anh Là Gì? Các Công Việc Của Lập Trình Viên
Lập Trình Viên Tiếng Anh Là Gì? Các Công Việc Của Lập Trình Viên
Lập Trình Web Là Gì? Học Ở Đâu Để Sớm Trở Thành
Lập Trình Web Là Gì? Học Ở Đâu Để Sớm Trở Thành “Cao Thủ”?
Lập Trình Web Là Gì? Kiến Thức Về Lập Trình Và Thiết Kế Web
Lập Trình Web Là Gì? Kiến Thức Về Lập Trình Và Thiết Kế Web
Lập Trình Backend Là Gì? Backend Developer Cần Học Những Gì?
Lập Trình Backend Là Gì? Backend Developer Cần Học Những Gì?
Lập Trình Viên Là Gì? Học Gì Ở Đâu? Học Có Khó Không? - Vnskills Academy
Lập Trình Viên Là Gì? Học Gì Ở Đâu? Học Có Khó Không? – Vnskills Academy
Ngôn Ngữ Lập Trình Là Gì? 10 Ngôn Ngữ Lập Trình Dân It Phải Biết
Ngôn Ngữ Lập Trình Là Gì? 10 Ngôn Ngữ Lập Trình Dân It Phải Biết
Lập Trình Là Gì? 8 Ngôn Ngữ Lập Trình Web Phổ Biến Nhất
Lập Trình Là Gì? 8 Ngôn Ngữ Lập Trình Web Phổ Biến Nhất
Lập Trình Web Là Gì? Các Bước Lập Trình 1 Trang Web.
Lập Trình Web Là Gì? Các Bước Lập Trình 1 Trang Web.
Lập Trình Viên Là Gì? Tất Tần Tật Về Nghề Lập Trình Viên
Lập Trình Viên Là Gì? Tất Tần Tật Về Nghề Lập Trình Viên
Môi Trường Lập Trình Là Gì? Tìm Hiểu Một Số Môi Trường Lập Trình Phổ Biến
Môi Trường Lập Trình Là Gì? Tìm Hiểu Một Số Môi Trường Lập Trình Phổ Biến
Lập Trình Ứng Dụng Di Động
Lập Trình Ứng Dụng Di Động
Ngôn Ngữ Lập Trình Là Gì ? – Hocban.Vn
Ngôn Ngữ Lập Trình Là Gì ? – Hocban.Vn
Ngành Lập Trình Là Gì? Học Lập Trình Viên Nên Bắt Đầu Từ Đâu?
Ngành Lập Trình Là Gì? Học Lập Trình Viên Nên Bắt Đầu Từ Đâu?
Lập Trình Module Là Gì ? Tổng Quan Về Lập Trình Module - Web Solutions
Lập Trình Module Là Gì ? Tổng Quan Về Lập Trình Module – Web Solutions
Nghề Lập Trình Viên Có Những Ưu Nhược Điểm Gì?
Nghề Lập Trình Viên Có Những Ưu Nhược Điểm Gì?

See more here: kientrucannam.vn

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *